Thị trường mở rộng khiến xuất hiện ngày càng nhiều dòng xe từ sedan, hatchback, SUV, pick-up...
Lịch sử ôtô thế giới tới nay hơn 100 năm tuổi, kể từ khi chiếc xe thương mại đầu tiên ra đời năm 1896, ngành công nghiệp này phát triển không ngừng. Từ chỗ chỉ có một loại xe, sau đó sinh ra nhiều dòng xe với nhiều kích thước, hình dáng và công năng khác nhau để phục vụ nhu cầu nhiều đối tượng khách hàng.
Bởi sự phức tạp đó gây ra nhiều hiểu nhầm và tranh cãi trong cách định nghĩa từng dòng xe. Trên thế giới có nhiều cách phân chia, trong đó có thể dựa vào kích thước có xe nhỏ, xe vừa, xe lớn hay dựa trên mục đích sử dụng như xe gia đình, xe thể thao, xe tải... Nhưng cách chia chung nhất là chia thành từng dòng dựa trên hình dáng với sedan, hatchback, SUV, pick-up... Dưới đây là những cách định nghĩa cơ bản về những dòng xe chính xuất hiện ở Việt Nam, dựa trên thông tin của Edmunds, nguồn dữ liệu xe hơi khổng lồ trên thế giới.
1. Sedan
Đây là dòng xe phổ biến nhất cho tới nay, mặc dù gần đây bị SUV chiếm thị phần nghiêm trọng. Sedan được định nghĩa là loại xe 4 cửa, có 4 chỗ hoặc hơn, với trần xe kéo dài từ trước ra sau, có lên xuống cân đối tạo ra vùng cốp xe ở phía sau để chở hành lý, với cách mở cốp hắt lên.
Ở Việt Nam những dòng sedan cơ bản như Toyota Altis, Camry, Kia K3, Hyundai Sonata, Mercedes S-class...
2. Hatchback
Hatchback là một dòng xe thường cỡ nhỏ hoặc trung, dùng cho cá nhân hay gia đình có thêm nhu cầu chở nhiều hành lý. Theo đó, phần đuôi xe không kéo dài thành cốp như sedan mà cắt thẳng ở hàng ghế sau, tạo thành một cửa mới. Bên cạnh kiểu thiết kế này, hàng ghế phía sau của xe cũng có khả năng gập xuống tạo không gian lớn xếp đồ.
Ở thị trường châu Âu thường có thêm dòng wagon hay station-wagon, là biến thể từ một chiếc sedan kéo dài đuôi kiểu hatchback để chở hàng hóa. Một số dòng xe có bản hatchback như Hyundai Grand i10, Ford Fiesta, Toyota Yaris, Mercedes A-class...
3. SUV và Crossover
Lexus LX570 là SUV. |
Đây là hai khái niệm thường sử dụng pha trộn, đôi khi được chấp nhận dùng chung. Bản chất SUV là Sport Utility Vehicle, xe thể thao đa dụng, với đặc trưng gầm cao, hệ dẫn động 4 bánh toàn thời gian hoặc bán thời gian. Kích thước dòng xe này thường từ cỡ trung đến lớn, với trang bị thiên về khả năng chạy đường dài, off-road nhiều hơn là di chuyển phố. Cũng vì thế, SUV thường có thiết kế vuông vức, đường nét đơn giản, nam tính.
Crossover là khái niệm kết hợp một chiếc SUV và xe đô thị. Theo đó, crossover có gầm cao thừa hưởng từ SUV, nhưng thiết kế phức tạp, màu mè hơn, nội thất trang bị nhiều tính năng cho hành khách như trên sedan. Dòng xe này thường có kích thước nhỏ hoặc trung, là giải pháp cho người sống ở thành thị nhưng thích phong cách SUV. Khi sản xuất, crossover thường phát triển dựa trên nền tảng của một mẫu sedan khác.
Honda CR-V xếp vào nhóm crossover. |
Cùng một hãng xe có thể tìm thấy những mẫu SUV và crossover, ví như Lexus LX570 là SUV, trong khi RX350 là một chiếc crossover. Trên thực tế hiện nay, để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, các hãng thường điều chỉnh khiến hai dòng xe này về gần nhau, do đó cách gọi crossover là SUV vẫn được chấp nhận.
4. Bán tải (Pick-up)
Dòng xe bán tải hay pick-up tương tự như SUV, không được xếp vào "car" ở thị trường Mỹ. Tức ám chỉ những dòng xe không nghiêng về sử dụng chở hành khách như sedan, hatchback hay crossover.
Về hình dáng, pick-up thường có 2 hoặc 4 cửa, cách cấu tạo tương tự SUV nhưng có thùng phía sau chở hàng, ngăn cách riêng với khoang hành khách. Dòng xe này thường sử dụng nhiều cho những người có nhu cầu di chuyển kết hợp vận tải hàng hóa.
Ở Việt Nam, phân khúc xe bán tải ngày càng thịnh hành nhờ ưu điểm như một chiếc sedan lại chở được nhiều đồ cùng mức thuế phí rẻ hơn. Những mẫu xe nổi bật như Ford Ranger, Mazda BT-50, Toyota Hilux...
5. Minivan
Minivan hay MPV (Multi-Purpse Vehicle) xe đa dụng là mẫu xe thường sử dụng cho gia đình, có khả năng linh động chuyển đổi giữa chở người và chở hàng hóa. MPV thường có gầm cao hơn sedan nhưng thấp hơn crossover hay SUV.
Chiếc MPV bán chạy nhất thị trường Việt là Toyota Innova, thường được mua nhiều bởi các tổ chức, cơ quan để chuyên chở nhân viên hoặc doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách. Ngoài ra một số mẫu MPV khác như Kia Rondo, Suzuki Ertiga.
6. Coupe
Coupe là dòng xe có nhiều thay đổi qua thời gian khiến người mê xe đôi khi không kịp cập nhật. Về cơ bản khi mới khai sinh, coupe là từ dùng chỉ những mẫu xe 2 cửa, 2 chỗ ngồi với động cơ vận hành hiệu suất cao. Nhắc tới coupe là nhắc tới xe thể thao.
Theo thời gian để phục vụ nhu cầu xe thể thao nhưng vẫn có thể chở hơn 2 người, dòng xe coupe thêm 2 ghế nhỏ phía sau ra đời, được gọi là coupe 2+2. Gần đây nhất là khái niệm gây tranh cãi "coupe 4 cửa", mở đầu bằng chiếc CLS của Mercedes giới thiệu năm 2003.
Nhìn tổng thể coupe 4 cửa không khác gì một chiếc sedan, do đó nhiều người không chấp nhận định nghĩa này của hãng xe Đức. Tuy nhiên, điểm khác biệt nằm ở chỗ mui xe kéo dài xuống tận đuôi giống như chiếc coupe truyền thống chứ không phân biệt rõ cốp xe như trên sedan.
Cho đến nay, khái niệm coupe 4 cửa vẫn chưa thực sự được chấp nhận rộng rãi, các phương tiện truyền thông báo chí vẫn sử dụng ngôn từ sedan thay cho coupe 4 cửa. Một số mẫu xe dạng này như Porsche Panamera, Audi A5 Sportback, A7 Sportback...
7. Convertible
Convertible là từ chỉ chung những mẫu coupe có khả năng mở mui thành "mui trần" như ở Việt Nam vẫn dùng. Loại xe này vẫn có thể đóng kín bằng mui mềm từ vải hoặc mui cứng có thể xếp gọn khi mở nắp cốp phía sau.
Một dạng khác của convertible hay sử dụng là roadster, thường dành cho mui trần của xe thể thao hiệu suất cao hoặc siêu xe như Lamborghini Aventador Roadster. Tại châu Âu hay sử dụng thuật ngữ Cabriolet, thực tế định nghĩa cũng tương tự convertible.
Ngoài những dòng xe cơ bản trên, ngành công nghiệp xe hơi còn sử dụng một số cụm từ như limousine chỉ những chiếc sedan có thân xe kéo dài, siêu xe dành cho xe coupe thể thao có hiệu suất rất cao, hot-hatch dành cho hatchback thể thao...