Theo Điều 11 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi 2008, 2014), các chức vụ của sĩ quan trong Quân đội nhân dân Việt Nam gồm có:
a. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
b. Tổng Tham mưu trưởng; Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị.
c. Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục.
d. Tư lệnh Quân khu, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh Quân chủng, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Chính ủy Bộ đội Biên phòng.
đ. Tư lệnh Quân đoàn, Chính ủy Quân đoàn; Tư lệnh Binh chủng, Chính ủy Binh chủng; Tư lệnh Vùng Hải quân, Chính ủy Vùng Hải quân.
e. Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh), Chính ủy Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chính ủy Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh;
g. Lữ đoàn trưởng, Chính ủy Lữ đoàn.
h. Trung đoàn trưởng, Chính ủy Trung đoàn; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện), Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.
i. Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn.
k. Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội.
l. Trung đội trưởng.
Trong đó:
- Chức vụ, chức danh tương đương với chức vụ quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 11 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi 2008, 2014) do Chính phủ quy định.
- Chức vụ, chức danh tương đương với chức vụ quy định tại các điểm e, g, h, i, k và l khoản 1 Điều 11 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi 2008, 2014) do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Thông tin bạn đọc
Đóng Lưu thông tin