Chế độ phụ cấp của Ban chỉ huy quân sự cấp xã từ ngày 15/8/2020

08:55, 07/07/2020

Nghị định 72/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2020 và thay thế Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ. Theo đó, Chỉ huy trưởng và Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã được hưởng các chế độ phụ cấp theo mức sau đây:

(1) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã

Bên cạnh lương thì Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được nhận các loại phụ cấp sau:

- Phụ cấp chức vụ

Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã: 357.600 đồng/tháng

- Phụ cấp thâm niên

Chỉ huy trưởng có thời gian công tác từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên hàng tháng với mức như sau:

Sau 05 năm (đủ 60 tháng) công tác thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp hằng tháng hiện hưởng; từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.

Trường hợp có thời gian công tác ở các ngành nghề khác nếu được hưởng phụ cấp thâm niên thì được cộng nối thời gian đó với thời gian giữ các chức vụ chỉ huy Ban chỉ huy quân sự cấp xã để tính hưởng phụ cấp thâm niên. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên quy định tại khoản 1 Điều này nếu có đứt quãng thì được cộng dồn.

Lưu ý: Những khoảng thời gian không sau được tính hưởng phụ cấp thâm niên:

- Thời gian bị đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử; thời gian chấp hành hình phạt tù giam; thời gian tự ý nghỉ việc;

- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương hoặc phụ cấp liên tục từ 01 tháng trở lên;

- Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

(2) Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã

Phó Chỉ huy trưởng không nhận lương mà được nhận các khoản phụ cấp sau:

- Phụ cấp hàng tháng:

Mức phụ cấp hằng tháng thực hiện theo quy định của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; cụ thể, chế độ phụ cấp với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố được thực hiện theo Nghị định 34/2019/NĐ-CP của Chính phủ.

Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp, chế độ bảo hiểm xã hội và chế độ bảo hiểm y tế. Ngân sách nhà nước thực hiện khoán quỹ phụ cấp, bao gồm cả hỗ trợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn như sau:

- Loại 1 được khoán quỹ phụ cấp bằng 16,0 lần mức lương cơ sở.

- Loại 2 được khoán quỹ phụ cấp bằng 13,7 lần mức lương cơ sở.

- Loại 3 được khoán quỹ phụ cấp bằng 11,4 lần mức lương cơ sở.

Ngân sách nhà nước thực hiện khoán quỹ phụ cấp bằng 3,0 lần mức lương cơ sở để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố. Riêng đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên, thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn thuộc xã biên giới hoặc hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 5,0 lần mức lương cơ sở.

- Phụ cấp chức vụ: 327.800 đồng/tháng

- Chế độ phụ cấp thâm niên: Như Chỉ huy trưởng Ban chỉ hủy quân sự cấp xã

- Phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự:

Mức phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự được tính bằng 50% tổng phụ cấp hiện hưởng gồm: Phụ cấp hằng tháng, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên.

Thời gian được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự, tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm, và thực hiện cho đến khi có quyết định thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của tháng đó.

Căn cứ pháp lý: Điều 7, 8, 9, 10 Nghị định 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020.