Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư 24/2021/TT-BGTVT quy định về quản lý, bảo trì công trình hàng không thay thế Thông tư số 48/2016/TT-BGTVT.
Thông tư nêu rõ, công trình hàng không sau khi đưa vào khai thác sử dụng phải được quản lý, khai thác và bảo trì theo quy định. Thời gian thực hiện quản lý và bảo trì được tính từ ngày nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Bảo trì công trình hàng không phải thực hiện theo kế hoạch bảo trì hàng năm và quy trình bảo trì được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện bảo trì theo quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Việc bảo trì công trình hàng không phải được thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về quản lý, bảo trì công trình hàng không và quy trình bảo trì công trình tương ứng đối với loại công trình đó được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc quản lý, khai thác, bảo trì công trình hàng không phải đảm bảo duy trì tuổi thọ công trình, đảm bảo an toàn khai thác, an ninh, an toàn hàng không; an toàn cho người và tài sản, an toàn công trình, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.
Chi phí bảo trì công trình hàng không
Theo thông tư quy định, chi phí bảo trì công trình hàng không được thực hiện theo Điều 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP; Thông tư số 14/2021/TT-BXD. Việc quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì công trình hàng không thực hiện theo các quy định của pháp luật tương ứng nguồn vốn đảm bảo cho công tác bảo trì công trình hàng không.
Các khoản mục chi phí liên quan đến thực hiện bảo trì đối với công trình hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý bao gồm: Chi phí kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất công trình hàng không; chi phí bảo dưỡng công trình hàng không; chi phí sửa chữa định kỳ, đột xuất công trình hàng không; chi phí kiểm định, đánh giá chất lượng công trình phục vụ công tác bảo trì công trình hàng không; chi phí quan trắc công trình hàng không; chi phí đánh giá an toàn công trình trong quá trình khai thác sử dụng; chi phí thực hiện các công việc bảo trì công trình hàng không: lập, thẩm tra hoặc điều chỉnh quy trình bảo trì và định mức phục vụ công tác bảo trì công trình hàng không; lập kế hoạch bảo trì công trình hàng không; khảo sát, lập, thẩm tra dự án, dự toán sửa chữa và bảo trì công trình hàng không và các chi phí cần thiết khác phục vụ công tác bảo trì công trình hàng không theo quy định.
Bên cạnh đó, Thông tư cũng nêu rõ nội dung quản lý công trình hàng không. Theo đó, kiểm tra tình trạng kỹ thuật định kỳ, đột xuất sau thiên tai hoặc các tác động bất thường khác nhằm phát hiện kịp thời những hư hỏng và các vi phạm về bảo vệ an toàn công trình, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
Theo dõi lưu lượng người, phương tiện vận tải và tổng hợp phân tích số liệu dưới dạng báo cáo; bảng biểu đồ họa; lập hồ sơ các vị trí nguy hiểm của công trình hàng không, các vật chướng ngại và theo dõi kết quả xử lý.
Tổ chức phòng chống thiên tai và xử lý các sự cố bất thường liên quan đến công trình; cập nhật các dữ liệu có liên quan về công trình hàng không; báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2022.