Những lưu ý ở trẻ sau tiêm vaccine

09:29, 02/08/2019

Tiêm chủng là việc sử dụng các hình thức khác nhau như tiêm, uống,.. để đưa vaccine vào cơ thể con người với mục đích tạo cho cơ thể đáp ứng miễn dịch phòng bệnh. Vì thế, bất kỳ loại vaccine nào dù tốt đến đâu cũng sẽ có một số tác dụng phụ ngoài ý muốn.

Theo các bác sĩ, hầu hết các phản ứng của vaccine là nhẹ và tự khỏi. Do vaccine kích thích hệ thống miễn dịch nên các phản ứng tại chỗ: sốt, sưng, nóng, đỏ, đau sẽ tự khỏi. Tai biến nặng là rất hiếm. Chẳng hạn, phản ứng thông thường sau tiêm vaccine DPT có thành phần ho gà toàn tế bào thường là phản ứng tại chỗ (sưng, đỏ, đau) lên tới 50%; sốt trên 38º lên tới 50%. Các triệu chứng toàn thân, kích thích, khó chịu, quấy khóc lên tới 60%. Một số phản ứng nặng sau tiêm vaccine có thể do trẻ mắc các bệnh trùng hợp ngẫu nhiên hay gặp ở trẻ nhỏ như tim bẩm sinh, sặc sữa, nhiễm trùng huyết, đột tử, xuất huyết não…

Theo khuyến cáo của các bác sĩ, cần theo dõi sát trẻ trước, trong và sau khi tiêm để nhận biết kịp thời những biểu hiện bất thường ở trẻ. Cụ thể, trước khi tiêm chủng, gia đình trẻ cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, phiếu tiêm chủng, theo dõi tình trạng sức khỏe trẻ. Đặc biệt cần thông báo với cán bộ y tế tiền sử bệnh tật, sử dụng thuốc của trẻ và phản ứng sau tiêm chủng của lần tiêm chủng trước. Sau tiêm, cần theo dõi trẻ 30 phút tại điểm tiêm, thông báo cho cán bộ y tế nếu có dấu hiệu bất thường như khóc, bứt rứt, khó chịu, nôn, trớ, vết tiêm có quầng đỏ lan rộng, nổi ban. Sau đó, cha mẹ tiếp tục theo dõi con tại nhà 1-2 ngày, cho trẻ bú, ăn đủ bữa, đủ số lượng…

Hiện nhiều phụ huynh sau khi cho trẻ đi tiêm về, thấy con sốt, vết tiêm tấy đỏ liền đắp lá, khoai tây hoặc lòng trắng trứng gà vào vị trí vết tiêm. Đây là việc làm sai lầm, bởi sau khi tiêm chủng, viết tiêm của trẻ còn hở sẽ dễ bị vi khuẩn tấn công, gây nên tình trạng nhiễm khuẩn huyết vô cùng nguy hiểm.

Cần đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế khi có các dấu hiệu: Sốt cao trên 39 độ C, khó hạ nhiệt độ, hoặc sốt kéo dài hơn 24 giờ, quấy khóc dai dẳng, kích thích vật vã, lừ đừ… Khó thở: rút lõm hõm ức, bụng, tím môi, thở ậm ạch. Da nổi vân tím, chi lạnh. Nôn trớ nhiều lần, bỏ bữa ăn, bú kém, bỏ bú.

Tuyệt đối không tự ý dùng thuốc cho trẻ, khi dùng thuốc phải tuân theo chỉ dẫn của cán bộ y tế. Nếu trẻ sốt cần cặp nhiệt độ, theo dõi sát, chườm nước ấm, nới rộng quần áo; không nên dùng các loại thuốc lá, cây… khi chưa có chỉ định của nhân viên y tế. Dùng thuốc hạ sốt theo hướng dẫn của cán bộ y tế.