Kết luận về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 và mục tiêu, nhiệm vụ năm 2014

18:03, 08/12/2013

LTS: Ngày 6-12-2013, đồng chí Nguyễn Văn Kim, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy đã ký ban hành Kết luận số 98-KL/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 và mục tiêu, nhiệm vụ năm 2014. Báo Thái Nguyên đăng toàn văn Kết luận này.

 

Tại Hội nghị lần thứ 17, sau khi nghe Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh báo cáo "Kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2013, phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014", Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã thảo luận và thống nhất kết luận như sau:

 

I - Về tình hình kinh tế - xã hội năm 2013

 

Năm 2013, trong tình hình chung của cả nước, việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế-xã hội của tỉnh tiếp tục gặp nhiều khó khăn do thị trường tiêu thụ sản phẩm thu hẹp, sức mua giảm, một số ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh như: công nghiệp luyện kim, sản xuất vật liệu xây dựng, khai khoáng tăng trưởng chậm, hàng tồn kho lớn; sản xuất nông nghiệp chịu nhiều ảnh hưởng của thiên tai, thời tiết xấu và giá sản phẩm đầu ra thấp... Trước tình hình đó, cấp uỷ, chính quyền các cấp và nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã có nhiều nỗ lực, cố gắng khắc phục khó khăn, lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương về hỗ trợ thị trường, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội và thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của tỉnh. Kết quả, kinh tế của tỉnh từng bước vượt qua những khó khăn, thách thức, hoạt động thu hút đầu tư có nhiều khởi sắc; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông tiếp tục được tăng cường; các lĩnh vực văn hoá - xã hội, quốc phòng - an ninh; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện, bộ mặt đô thị và nông thôn tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực.

 

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2013 thực hiện còn đạt thấp hơn so với kế hoạch (tốc độ tăng trưởng kinh tế, giá trị sản xuất công nghiệp, thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng...), công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đã có nhiều tiến bộ, song ở một số dự án trọng điểm chưa được giải quyết dứt điểm; tiến độ triển khai thực hiện một số dự án, công trình trọng điểm còn chậm; hiệu quả tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong sản xuất, kinh doanh chưa cao; công tác quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực như: quản lý các dự án về đất đai, khoáng sản, quản lý chợ, hoạt động tôn giáo... còn có những hạn chế; tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội, khiếu kiện của công dân còn tiềm ẩn nhiều yếu tố gây diễn biến phức tạp; đời sống của một bộ phận nhân dân vẫn còn nhiều khó khăn.

 

II- Về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu năm 2014

 

Năm 2014, là năm thứ 4 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2011 - 2015, dự báo kinh tế thế giới và trong nước tiếp tục có những khó khăn và tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro, như: lạm phát, giá cả tăng cao, sản xuất, kinh doanh phục hồi chậm... đặt ra những thách thức đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trước bối cảnh đó, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh yêu cầu cấp uỷ đảng, chính quyền các cấp từ tỉnh đến cơ sở, tập trung lãnh đạo, điều hành với quyết tâm, nỗ lực cao, góp phần phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII.

 

1 - Mục tiêu: Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư, nâng cao chất lượng, hiệu quả tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế; đảm bảo an sinh xã hội; tăng cường tiềm lực quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, phấn đấu hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2014.

 

* Về các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2014, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh cơ bản đồng tình với các chỉ tiêu do Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh đề xuất, trong đó có một số chỉ tiêu chủ yếu:

 

1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 15% trở lên.

2. Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng 55%.

3. Giá trị xuất khẩu đạt 1 tỷ USD.

4. Thu ngân sách tăng 20% (không bao gồm thu cấp quyền sử dụng đất).

5. Giá trị sản xuất ngành Nông nghiệp tăng 6%

6. GDP bình quân đầu ngươi đạt 35 triệu đồng.

7. Tạo việc làm mới cho 22.000 lao động.

8. Giảm tỷ lệ hộ nghèo trong năm đạt từ 2% trở lên.

9. Giảm tỷ suất sinh thô 0,1‰.

 

2- Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

 

2.1- Tập trung tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh tiến độ các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế.

 

Tiếp tục thực hiện quyết liệt, hiệu quả các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong sản xuất, kinh doanh cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ; tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến tiếp cận vốn, mặt bằng, thuế, thành lập, giải thể doanh nghiệp. Rà soát, ưu tiên nguồn lực đầu tư cho một số công trình, dự án trọng điểm đang triển khai, sớm hoàn thành để thúc đẩy phát triển kinh tế -xã hội.

 

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường, quản lý đô thị, thu ngân sách; thường xuyên kiểm tra, rà soát việc triển khai thực hiện các dự án, nhất là các dự án khu đô thị, khu dân cư... thu hồi các dự án không triển khai thực hiện đúng theo qui định của pháp luật, đảm bảo huy động có hiệu quả các nguồn lực vào phát triển kinh tế -xã hội của địa phương.

 

Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng phục vụ triển khai các dự án, trong đó đối với các dự án đầu tư tại khu, cụm công nghiệp, ưu tiên tập trung đối với Khu công nghiệp Yên Bình, Khu công nghiệp Điềm Thụy để tạo quỹ đất sạch thu hút các dự án phụ trợ phục vụ cho Tổ hợp công nghệ cao Sam sung và các dự án đầu tư khác vào khu công nghiệp. Tạo các điều kiện thuận lợi cho phát triển các cơ sở sản xuất, kinh doanh công nghiệp đảm bảo đúng quy hoạch, kế hoạch; tổ chức lại sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.

 

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và làng nghề, giai đoạn 2011 - 2015. Có chính sách hỗ trợ đầu tư các đơn vị sản xuất hàng xuất khẩu, sản xuất các sản phẩm mũi nhọn có tiềm năng, lợi thế của tỉnh.

 

Thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ, phát triển thị trường đối với các sản phẩm có lợi thế và sức cạnh tranh của tỉnh. Mở rộng và đa dạng hoá các hoạt động xúc tiến thương mại, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường trong nước và quốc tế. Đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là những mặt hàng có giá trị gia tăng cao, hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô và sơ chế.

 

Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thương mại, dịch vụ, nhất là quản lý chợ; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư đang triển khai thực hiện các dự án Trung tâm thương mại, siêu thị, chợ trên địa bàn tỉnh để sớm hoàn thành đưa vào sử dụng; tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư trong lĩnh vực phát triển mạng lưới kinh doanh thương mại trên địa bàn. Mở rộng và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ, ưu tiên phát triển các loại hình dịch vụ có giá trị gia tăng cao, phát triển thị trường dịch vụ có tiềm năng. Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh. Tạo điều kiện để các hội nghề nghiệp hoạt động hiệu quả nâng cao vai trò hoạt động của Hội bảo vệ quyền lợi tiêu dùng theo quy định của pháp luật. Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam".

 

Đẩy mạnh triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh. Tập trung huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho một số xã điểm để phấn đấu hoàn thành các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới, tạo chuyển biến rõ nét trong thực hiện chương trình.

 

Tiếp tục có cơ chế hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp; tăng cường chuyển giao các ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ cho sản xuất nông nghiệp, phát triển mạnh mô hình kinh tế trang trại, làng nghề ở nông thôn; nhân rộng các mô hình sản xuất tiên tiến điển hình. Đầu tư các công trình thủy lợi theo hướng đa mục tiêu, nâng cao năng lực tưới tiêu chủ động trong nông nghiệp.

 

Chuyển dịch cơ cấu vật nuôi theo hướng đảm bảo an toàn dịch bệnh, tăng giá trị sản xuất hàng hoá, gắn với tổ chức giết mổ tập trung, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Khuyến khích hợp tác, liên kết trong sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các bên.

 

2.2- Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đô thị theo hướng hiện đại, phục vụ sản xuất và đời sống dân sinh

 

Thực hiện đồng bộ các giải pháp để huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là nguồn lực từ đất đai, nguồn lực từ các thành phần kinh tế và tín dụng ưu đãi với nhiều hình thức. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; khai thác và sử dụng có hiệu quả vốn ODA và nguồn vốn vay thương mại ưu đãi. Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình hành động của tỉnh về "Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ phục vụ mục tiêu xây dựng Thái Nguyên thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại trước năm 2020". Trong đó ưu tiên đầu tư 3 lĩnh vực chủ yếu là: hạ tầng giao thông; hạ tầng khu, cụm công nghiệp, gắn với chỉnh trang đô thị và xây dựng nông thôn mới; hạ tầng giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ; đồng thời quan tâm phát triển kết cấu hạ tầng thiết yếu theo quy hoạnh đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế, như: hạ tầng y tế, thông tin, thương mại, dịch vụ, văn hóa, thể thao... góp phần phục vụ phát triển sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân.

 

Tăng cường phối hợp với các bộ, ngành Trung ương, tỉnh Bắc Ninh và thành phố Hà Nội tiếp tục hoàn thiện các hạng mục của Dự án đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên, đẩy nhanh tiến độ Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 3 (đoạn Hà Nội - Thái Nguyên), nâng cấp Quốc lộ 37 và hệ thống đường giao thông đô thị, đường tỉnh lộ; làm tốt công tác phối hợp phục vụ cho việc đầu tư xây dựng mới đường Hồ Chí Minh, đường vành đai 5 Hà Nội.

 

Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý đô thị, đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án xây dựng thị xã Sông Công thành thành phố trực thuộc tỉnh; Đề án xây dựng huyện Phổ Yên thành thị xã công nghiệp vào năm 2015; hoàn thiện thủ tục và điều kiện thành lập thị xã Núi Cốc. Tiếp tục đầu tư, xây dựng thành phố Thái Nguyên trở thành đô thị trung tâm vùng Đông Bắc phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng các tỉnh trung du miền núi Bắc bộ trên địa bàn tỉnh; đồng thời, làm tốt công tác phối hợp, chuẩn bị và triển khai hiệu quả Dự án phát triển đô thị các tỉnh miền núi phía Bắc tại Thái Nguyên.

 

2.3- Tiếp tục phát triển văn hoá - xã hội; bảo đảm an sinh xã hội; chăm lo, cải thiện đời sống nhân dân

 

Tập trung triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04-11-2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế". Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, pháp luật, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên trong các nhà trường. Thực hiện tốt Chỉ thị 23-CT/TU ngày 10-7-2012 của Tỉnh uỷ về củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các cấp học gắn với phân luồng giáo dục, đào tạo nghề; đẩy nhanh thực hiện Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Quan tâm đầu tư phát triển giáo dục ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc.

 

Tiếp tục phát triển giáo dục đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, đẩy mạnh hợp tác quốc tế, liên kết đào tạo giữa nhà trường với hệ thống đào tạo nước ngoài và với các doanh nghiệp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc làm sau đào tạo.

 

Đổi mới nội dung và nâng cao chất lượng hoạt động văn hoá, thông tin tuyên truyền, thể thao và du lịch. Chú trọng làm tốt công tác bảo tồn, phát huy các giá trị bản sắc và truyền thống văn hoá của nhân dân các dân tộc Đẩy mạnh các phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa"; "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại". Quan tâm phát triển thể dục - thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao. Tổ chức Đại hội thể dục, thể thao tỉnh Thái Nguyên lần thứ 7, năm 2014.

 

Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với công tác dân tộc, tôn giáo, trong đó tập trung triển khai thực hiện tốt các chính sách, chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đồng bào có đạo.

 

Triển khai thực hiện đồng bộ các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, chương trình phát triển sự nghiệp y tế tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2011-2015. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở y tế; phát triển hệ thống y tế dự phòng; tăng cương quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân.

 

Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; triển khai thực hiện có hiệu quả, các chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, dạy nghề và giảm nghèo bền vững.

 

2.4 - Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường

 

Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ; tập trung triển khai các chương trình khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường hợp tác, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, chính sách pháp luật về sở hữu trí tuệ và thương hiệu hàng hóa.

 

Tập trung thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 23-CTR/TU ngày 15-8-2013 của Tỉnh uỷ về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các làng nghề, khu, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng. Kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về môi trường. Tăng cường công tác quản lý nhà nước, góp phần đảm bảo an ninh trật tự và tăng thu ngân sách đối với các hoạt động khoáng sản trên địa bàn.

 

2.5- Tăng cường công tác quốc phòng - an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội

 

Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 8 Khoá XI về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Không ngừng củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh, kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội. Tổ chức tốt việc bồi dưỡng, giáo dục quốc phòng, huấn luyện cho các lực lượng; diễn tập phòng, chống chảy nổ, cháy rừng, cứu nạn, cứu sập, diễn tập khu vực phòng thủ cấp huyện và tuyển quân tuyển sinh quân sự năm 2014 theo qui định.

 

Đẩy mạnh phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội. Đảm bảo trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông.

 

2.6- Đẩy mạnh thực hiện Cải cách tư pháp, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

 

- Tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp tỉnh. Tiếp tục đổi mới tổ chức, hoạt động của các cơ quan tư pháp đáp ưng yêu cầu, nhiệm vụ cải cách tư pháp theo Nghị quyết số 49- NQ/TW ngày 02-6-2005 của Bộ Chính trị.

 

- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng về công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan chuyên trách về phòng, chống tham nhũng. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm. Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, đề cao trách nhiệm trong thực thi công vụ, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu.

 

- Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kịp thời tại cơ sở, hạn chế phát sinh các khiếu nại vượt cấp, đông người. Tập trung chỉ đạo giải quyết các vụ việc khiếu kiện tồn đọng, kéo dài.

 

III - Tổ chức thực hiện

 

1- Căn cứ nội dung kết luận của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh chỉ đạo UBND tỉnh hoàn chỉnh hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2014, trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định cụ thể; đồng thời xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện với quyết tâm nỗ lực, cố gắng cao nhất để phấn đấu hoàn thành toàn diện các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII.

 

2- Cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể các cấp căn cứ nội dung kết luận của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình hành động, đề ra các mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp cụ thể, thiết thực, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội ở mức cao nhất.

 

3- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội của tỉnh có kế hoạch tuyên truyền, vận động nhân dân và tổ chức các phong trào thi đua thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII.

 

4- Đảng đoàn HĐND tỉnh, Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh, các ban xây dựng Đảng của Tỉnh uỷ, Văn phòng Tỉnh ủy theo chức năng, nhiệm vụ được giao, giúp Ban Thường vụ Tỉnh uỷ triển khai, kiểm tra, giám sát thực hiện có kết quả Kết luận này, định kỳ báo cáo theo quy định.