Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam qua các thời kỳ

10:45, 19/01/2016

86 năm kể từ ngày thành lập 3-2-1930 đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam đã trải qua 11 lần Đại hội đại biểu toàn quốc. Tổng Bí thư đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam là đồng chí Trần Phú.

1. Trần Phú

 

Đồng chí Trần Phú (1904-1931). Quê ở xã Tùng Ảnh, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh. Được bầu làm Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam từ ngày 27-10-1930 đến ngày 6-9-1931.

 

2. Lê Hồng Phong

 

Đồng chí Lê Hồng Phong (1902-1942). Quê ở xã Hưng Thông, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.Được bầu làm Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam từ 31-3-1935 đến 26-7-1936.

 

3. Hà Huy Tập

 

Đồng chí Hà Huy Tập (1902-1941). Quê ở làng Kim Nặc, xã Cẩm Hưng, huyện Cẩm Xuyên. Được bầu làm Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam từ ngày 26-7-1936 đến 30-3-1938.

 

4. Nguyễn Văn Cừ

 

Đồng chí Nguyễn Văn Cừ (1912-1941), ở làng Phù Khê, xã Phù Khê, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Được bầu làm Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam từ ngày 30-3-1938 đến 9-11-1940.

 

5. Trường Chinh

Đồng chí Trường Chinh (tên thật là Đặng Xuân Khu - 1907-1988). Quê ở xã Xuân Hồng huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định. Được bầu làm Tổng Bí thư từ ngày 9-11-1940 đến 19-5-1956.

 

6. Chủ tịch Hồ Chí Minh

Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890-1969). Quê ở làng Sen, xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Được bầu làm Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam từ ngày 19-2-1956 đến 10-9-1960.
 

 

Chủ tịch Hồ Chí Minh

 

7. Lê Duẩn

 

Đồng chí Lê Duẩn (1907-1986). Quê ở xã Triệu Thành, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. Được bầu làm Tổng Bí thư từ 10-9-1960 đến 10-7-1986.

 

 

Cố Tổng Bí thư Lê Duẩn

 

8. Trường Chinh

 

Đồng chí Trường Chinh (1907-1988). Quê ở xã Xuân Hồng huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định. Được bầu làm Tổng Bí thư từ ngày 14-7-1986 đến 18-12-1986.

 

9. Nguyễn Văn Linh

 

Đồng chí Nguyễn Văn Linh (1915-1998). Quê ở xã Giai Phạm, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên. Được bầu làm Tổng Bí thư từ ngày 18-12-1986 đến 28-6-1991.

 

10. Đỗ Mười

 

Đồng chí Đỗ Mười (sinh năm 1917). Quê ở Xã Đông Mỹ, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. Được bầu làm Tổng Bí thư từ 28-6-1991 đến ngày 26-12-1997.

 

11. Lê Khả Phiêu

 

Đồng chí Lê Khả Phiêu (sinh năm 1931). Quê ở xã Đông Khê, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hoá. Được bầu làm Tổng Bí thư từ ngày 26-12-1997 đến ngày 22-4-2001.

 

12. Nông Đức Mạnh

 

Đồng chí Nông Đức Mạnh (sinh năm 1940), tại xã Cường Lợi, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. Được bầu làm Tổng Bí thư từ ngày 22-4-2001 đến 19-1-2011.

 


Nguyên Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh

 

13. Nguyễn Phú Trọng

 

Đồng chí Nguyễn Phú Trọng (sinh ngày 14-4-1944), tại xã Đông Hội, huyện Đông Anh, ngoại thành Hà Nội. Từ năm 1957 đến năm 1963, là học sinh trường cấp II rồi cấp III Nguyễn Gia Thiều huyện Gia Lâm (nay là quận Long Biên) Hà Nội.

 

Năm 1963, học Khoa Văn, Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, tốt nghiệp bằng Cử nhân Văn chương. Năm 1967, đồng chí vào Đảng Cộng sản Việt Nam. Sau đó, công tác tại tạp chí Học tập (tiền thân của tạp chí Cộng sản.

 

Năm 1973, đồng chí được cử đi học lớp nghiên cứu sinh về kinh tế chính trị tại Trường Nguyễn Ái Quốc (nay là Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh).

 

Năm 1981, đồng chí được cử sang Liên Xô làm thực tập sinh, học tập và bảo vệ luận án tiến sĩ tại Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Liên Xô (thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô).

 

Tháng 8-1983, đồng chí về nước, tiếp tục công tác ở Ban Xây dựng Đảng của tạp chí Cộng sản. Được đề bạt làm Phó trưởng ban (tháng 10-1983), Trưởng ban (tháng 9-1987), Uỷ viên Ban biên tập (tháng 3-1989), Phó tổng biên tập (tháng 5-1990) rồi Tổng biên tập Tạp chí Cộng sản (tháng 8-1991). Năm 1992, đồng chí được phong học hàm Phó giáo sư và 10 năm sau (2002) được phong học hàm Giáo sư.

 

Từ ngày 20 đến ngày 25-1-1994, tại Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ của Đảng Cộng sản Việt Nam, họp tại Hà Nội, đồng chí được bầu bổ sung vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VII. Tháng 8-1996, đồng chí làm Phó Bí thư Thành uỷ Hà Nội, kiêm, phụ trách công tác tuyên giáo của Thành ủy.

 

Tháng 2-1998, đồng chí được phân công phụ trách công tác tư tưởng - văn hóa và khoa giáo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương. Hiệu phó Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn.

 

Từ tháng 8-1999 cho tới hết nhiệm kì của Đại hội VIII, đồng chí tham gia Thường trực Bộ Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII; trực tiếp chỉ đạo việc biên soạn Văn kiện Đại hội IX của Đảng.

 

Tháng 1-2000, đồng chí làm Bí thư Thành uỷ Hà Nội. Tháng 11-2001, đồng chí kiêm nhiệm Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương, phụ trách công tác lý luận của Đảng. Từ đầu năm 2003, đồng chí trực tiếp chỉ đạo công tác tổng kết 20 năm đổi mới, chuẩn bị và biên soạn văn kiện Đại hội X của Đảng.

 

Ngày 26-6-2006, đồng chí đảm nhận chức vụ Chủ tịch Quốc hội thay đồng chí Nguyễn Văn An.

 

Tại kỳ họp đầu tiên của Quốc hội khóa XII, đồng chí tái đắc cử chức Chủ tịch Quốc hội.

 

Tại Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam XI, đồng chí được bầu làm Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam từ ngày 19-1-2011.

 

Đồng chí Nguyễn Phú Trọng đã có nhiều nỗ lực trong công tác chỉnh đốn Đảng, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, như việc đề ra Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”.