Ngày 9 tháng 11 năm 2017, tại Hội nghị lần thứ 13, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX đã nghe Ban cán sự Đảng UBND tỉnh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2017 và mục tiêu nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2018. Sau khi thảo luận, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thống nhất kết luận:
I- VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ – XÃ HỘI NĂM 2107
Năm 2017, là năm thứ hai triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, trong điều kiện kinh tế - xã hội trong nước đã có nhiều cải thiện, kinh tế diễn biến theo chiều hướng tích cực, kinh tế vĩ mô được duy trì, lạm phát được kiểm soát, tín dụng tăng cao, lãi suất ngân hàng được giữ ổn định; tăng trưởng các ngành kinh tế tiếp tục phục hồi; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định. Trên địa bàn tỉnh, mặc dù còn khó khăn, thách thức song với sự quyết tấm cao của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận của nhân dân, doanh nghiệp, doanh nhân, tỉnh Thái Nguyên đã cơ bản hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị năm 2017. Kinh tế - xã hội tiếp tục phát triển; hoạt động thu hút đầu tư đạt nhiều kết quả, tăng trưởng kinh tế tiếp tục được duy trì ở mức cao ước đạt 12,6%; sản xuất công nghiệp phát triển tốt với quy mô tăng cao, tạo động lực cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa; thu ngân sách nhà nước ước đạt trên 12.000 tỷ đồng, tăng 64% so với năm trước (vượt 33,2 % so với kế hoạch) ; giá trị xuất khẩu duy trì được mức tăng trưởng cao, dự kiến đạt 23 tỷ USD vượt kế hoạch đề ra; giá cả thị trường, cung cầu hàng hóa nhìn chung ổn định, an ninh trật tự được đảm bảo, đời sống dân cư ổn định và từng bước nâng cao.
Cùng với những kết quả đạt được, kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn có những hạn chế đó là: tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nước trên địa bàn có mức tăng trưởng thấp, nhất là đối với các sản phẩm, xi măng. Giá trị ngành sản xuất nông nghiệp không đạt chỉ tiêu; ngành chăn nuôi gặp nhiều khó khăn do không tiêu thụ được sản phẩm, người chăn nuôi thua lỗ, khả năng tái đàn hạn chế. Các yêu cầu về an sinh xã hội như nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân trong các khu công nghiệp, nhu cầu đầu tư cho y tế giáo dục rất lớn, song nguồn vốn để đầu tư còn khó khăn. Việc giải quyết các vấn đề sự cố môi trường tại một số khu vực khai thác khoáng sản, chăn nuôi còn chưa kịp thời; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo vẫn còn tồn tại một số vụ việc chưa triệt để. Công tác cải cách hành chính chưa đáp ứng được yêu cầu; du lịch dịch vụ chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Sự phối hợp của một số cấp, ngành chưa quyết liệt, chưa chủ động tham mưu xử lý những khó khăn, vướng mắc thuộc trách nhiệm quản lý của ngành, đơn vị. Việc giao và triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công còn chậm, tỷ lệ giải ngân đạt thấp, nhất là nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia.
II- MỤC TIÊU NHIỆM VỤ NĂM 2018
1- Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế một cách đồng bộ, toàn diện, nhất là các ngành, lĩnh vực trọng tâm; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với chú trọng cải thiện nền tảng cho tăng trưởng chất lượng, hiệu quả và sáng tạo, nâng cao năng suất lao động và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và cả nền kinh tế. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội; tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với cải cách công vụ, công chức, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đổi mới sắp xếp tổ chức bộ máy chính quyền các cấp tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, chủ động phòng chống thiên tai, tăng cường hiệu lực hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Nâng cao hiệu quả công tác hợp tác kinh tế đối ngoại và hội nhập quốc tế.
2- Các chỉ tiêu chủ yếu:
a. Các chỉ tiêu kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP): 10,5%
GRDP bình quân đầu người: 74 triệu đồng/người.
- Giá trị sản xuất công nghiệp - TTCN: 645.700 tỷ đồng, tăng 13%.
Kim ngạch xuất khẩu: 25.000 triệu USD, tăng 8,7%.
- Thu ngân sách trong cân đối không bao gồm thu tiền sử dụng đất)
phấn đấu tăng 160% trở lên so với thực hiện năm 2017.
- Giá trị sản xuất ngành Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 3,5% so với năm 2017.
+ Sản lượng lương thực có hạt đạt: 435 nghìn tấn;
+ Giá tri sản phẩm/ha đất trồng trọt đạt: 95 triệu đồng/ha;
+ Diện tích trồng rừng mới trên địa bàn: 3.545ha;
+ Diện tích trồng chè mới và trồng lại: 776ha.
b. Các chỉ tiêu xã hội
- Mức giảm tỷ suất sinh thô trong năm: 0,1 phần nghìn.
- Tạo việc làm mới tăng thêm trong năm 15.000 lao động;
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 2% so với năm 2017;
- Giảm trẻ em suy dinh dưỡng xuống dưới: 12%;
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế: 98,1%;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 65%;
- Chỉ tiêu về văn hóa:
+ Gia đình đạt chuẩn văn hóa 88,5%;
+ Xóm, làng, tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa 70%;
+ Cơ quan, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa 90%.
c. Các chỉ tiêu về môi trường
- Ổn định tỷ lệ độ che phủ rừng trên 50%;
- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh: 91%;
- Tỷ lệ số hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh: 72%.
3- Cơ bản nhất trí với nhóm nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 đã đề ra tại Báo cáo số 147-BC/BCSĐ ngày 06-11-2017 của Ban cán sự Đảng UBND tỉnh. Trong đó, nhấn mạnh một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
3.1- Tiếp tục chỉ đạo tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng.
Huy động các nguồn lực đầu tư phát triển và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; áp dụng hiệu quả các cơ chế đầu tư mới, thu hút đầu tư, tạo các điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tư phát triển hạ tầng du lịch, thương mại, đô thị, trọng tâm là phát triển khu du lịch Hồ Núi Cốc, khu đô thị hai bên bờ Sông Cầu, sân golf, khu nhà ở xã hội, xây dựng thiết chế công đoàn các khu dịch vụ.
3.2- Đẩy mạnh công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch về đô thị, đất đai, tài nguyên khoáng sản; hoàn thiện các tiêu chí, tiêu chuẩn và nâng cấp chỉnh trang đô thị. Thực hiện tốt các quy định mới về quản lý khu đô thị, khu dân cư. Tập trung phát triển hơn nữa đối với các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, tạo nguồn thu ngân sách lớn, thu hút nhiều lao động; gắn kết công nghiệp địa phương với công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để hỗ trợ nhau cùng phát triển. Triển khai đồng bộ các biện pháp thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, khuyến khích, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nhất là nông nghiệp công nghệ cao, liên kết chuỗi giá trị, phát triển kinh tế đồi rừng.
3.3- Đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là sắp xếp tinh gọn bộ máy, tổ chức và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý xã hội, chấp hành luật pháp, gắn với tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Chú trọng cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao năng lực cạnh tranh. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm và giảm thiểu tối đa kinh phí hội nghị, hội thảo, lễ hội, đi công tác nước ngoài.
3.4- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Triển khai đồng bộ các giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về dân số và kế hoạch hóa gia đình của các cấp, các ngành và toàn xã hội. Quan tâm đến công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động. Thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với người có công, vấn đề an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững.
3.5- Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại và tố cáo; xây dựng thế trận an ninh nhân dân kết hợp chặt chẽ với nền quốc phòng toàn dân; đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; kiềm chế tai nạn giao thông, tăng cường công tác phòng chống cháy, nổ. Chỉ đạo tổ chức thành công diễn tập Khu vực phòng thủ cấp tỉnh năm 2018 bảo đảm an toàn tuyệt đối, đạt hiệu quả cao.
3.6- Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động theo hướng làm rõ trách nhiệm, phân cấp đi sâu sát về cơ sở; tăng cường công tác nắm bắt tình hình hoạt động của các hội quần chúng, các tổ chức xã hội nghề nghiệp; làm tốt công tác dân vận, thường xuyên sâu sát với cơ sở; nâng cao chất lượng tiếp xúc, đối thoại trực tiếp giữa cấp uỷ, chính quyền với nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp. Tập trung nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, làm tốt công tác định hướng dư luận. Chú trọng công tác kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và xử lý nghiêm vi phạm.
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Các cấp uỷ Đảng, chính quyền, cơ quan, đơn vị căn cứ vào nội dung Kết luận của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh tập trung chỉ đạo phấn đấu hoàn thành các nhiệm vụ năm 2017 với quyết tâm cao nhất. Đồng thời chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chương trình giải pháp thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội năm 2018 đạt hiệu quả ngay từ đầu năm. Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc việc triển khai, thực hiện các chương trình, đề án đã được cấp uỷ, chính quyền thông qua.
2- Đảng đoàn HĐND tỉnh cụ thể hóa bằng các nghị quyết của HĐND; Ban cán sự Đảng UBND tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện, phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra.
3- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội của tỉnh có kế hoạch tuyên truyền, vận động nhân dân và tổ chức các phong trào thi đua thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2018.
4- Đảng đoàn HĐND, Ban cán sự đảng UBND tỉnh, các ban xây dựng Đảng của Tỉnh uỷ, Văn phòng Tỉnh ủy, các đồng chí ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện và đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kết luận theo quy định.