Thủ tướng phê duyệt Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam

17:11, 10/06/2014

Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.

Theo đó sẽ huy động hiệu quả mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế trong nước và từ bên ngoài để phát triển, tái cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng hiện đại; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực công nghiệp có kỹ năng, có kỷ luật, có năng lực sáng tạo; ưu tiên phát triển và chuyển giao công nghệ đối với các ngành, các lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh và công nghệ hiện đại, tiên tiến ở một số lĩnh vực chế biến nông, lâm, thủy sản, điện tử, viễn thông, năng lượng mới và tái tạo, cơ khí chế tạo và hóa dược; điều chỉnh phân bố không gian công nghiệp hợp lý nhằm phát huy sức mạnh liên kết giữa các ngành, vùng, địa phương để tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu.

 

Theo Chiến lược, các ngành công nghiệp được lựa chọn ưu tiên phát triển là ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo; ngành Điện tử và Viễn thông; ngành Năng lượng mới và năng lượng tái tạo.

 

Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng chiếm 41%

 

Mục tiêu tổng quát của Chiến lược là đến năm 2035, công nghiệp Việt Nam được phát triển với đa số các chuyên ngành có công nghệ tiên tiến, chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, cạnh tranh bình đẳng trong hội nhập quốc tế; đội ngũ lao động chuyên nghiệp, có kỷ luật và có năng suất cao, chủ động trong các khâu nghiên cứu, thiết kế, chế tạo.

 

Chiến lược phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp đến năm 2020 đạt 12,5%-13%/năm; đến năm 2035 tỷ trọng công nghiệp và xây dựng chiếm 40%-41% trong cơ cấu kinh tế cả nước; giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đến năm 2025 đạt khoảng 45% tổng GDP, sau năm 2025 đạt trên 50%...

 

Hình thành một số Tập đoàn cơ khí chế tạo chủ đạo

 

Căn cứ Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035, Thủ tướng Chính phủ cũng đã phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

 

Theo nội dung quy hoạch, từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 ngành cơ khí - luyện kim sẽ hình thành một số Tập đoàn cơ khí chế tạo chủ đạo đi đầu để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế và khu vực; phát triển ngành luyện kim theo hướng sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, thiết bị đồng bộ có tính liên hợp cao và suất tiêu hao nguyên vật liệu, năng lượng thấp; phấn đấu năm 2020, tỷ trọng ngành cơ khí - luyện kim chiếm 20 - 21% và năm 2030 chiếm 22 - 24% trong cơ cấu ngành công nghiệp.

 

Đồng thời, phát triển công nghiệp hoá chất theo hướng sử dụng công nghệ cao, hiện đại, tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành cạnh tranh, giảm thiểu và hạn chế thải các hoá chất độc hại ra môi trường; phát triển công nghiệp hóa dầu, hóa chất cơ bản, hoá chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn; phấn đấu năm 2020 tỷ trọng ngành hóa chất chiếm 13 - 14% và năm 2030 chiếm 14 - 15% trong cơ cấu ngành công nghiệp.


Ngành điện tử, công nghệ thông tin trở thành ngành chủ lực

 

Theo Quy hoạch, sẽ xây dựng ngành điện tử, công nghệ thông tin trở thành ngành công nghiệp chủ lực để tạo cơ sở hỗ trợ cho các ngành khác phát triển. Đến năm 2020, ngành điện tử, công nghệ thông tin nghiên cứu thiết kế, sản xuất, lắp ráp các thiết bị điện tử chuyên dụng, sản xuất robot công nghiệp...

 

Cùng với đó là phát triển ngành ngành dệt may - da giầy theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa, nhằm tạo ra bước nhảy vọt về chất và lượng sản phẩm; phấn đấu năm 2020 tỷ trọng ngành dệt may - da giày chiếm 10 % - 12% trong cơ cấu ngành công nghiệp và đáp ứng 90 - 95% nhu cầu thị trường.

 

Phát triển ngành dầu khí đồng bộ, đa ngành và liên ngành để trở thành một ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng của đất nước....

 

Quy hoạch phân bố không gian theo vùng lãnh thổ

 

Theo quy hoạch phân bố không gian, Vùng Trung du miền núi phía Bắc sẽ tập trung phát triển các ngành khai thác và chế biến khoáng sản, chế biến nông, lâm sản, công nghiệp thủy điện, một số dự án luyện kim.

 

Vùng Đồng bằng sông Hồng sẽ phát triển các ngành công nghiệp cơ khí, luyện kim, hóa chất, nhiệt điện, công nghiệp công nghệ cao.

 

Vùng Duyên hải miền Trung phát triển các ngành sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến hải sản, cơ khí đóng tàu, luyện kim và các ngành công nghiệp gắn với lợi thế vận tải biển.

 

Vùng Tây Nguyên phát triển công nghiệp chế biến cây công nghiệp, khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng.

 

Vùng Đông Nam bộ phát triển các ngành công nghiệp cơ khí, dầu khí và các chế phẩm hóa dầu, hóa chất, công nghiệp điện tử, công nghiệp công nghệ cao; nghiên cứu phát triển công nghiệp phụ trợ.

 

Vùng Đồng bằng sông Cửu Long tập trung phát triển các ngành chế biến nông sản, thủy hải sản xuất khẩu, công nghiệp cơ khí phục vụ nông nghiệp, đóng và sửa chữa các loại phương tiện đánh bắt xa bờ.