TÓM TẮT NỘI DUNG DỰ ÁN
A. GIỚI THIỆU DỰ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI CÓ DỰ ÁN
1.1. Giới thiệu và đánh giá chung về Quỹ Bill & Melida Gates (BMGF)
- Quỹ Bill & Melida Gates Foundation là một tổ chức Phi chính phủ, hoạt động với mục đích nhân đạo và phi lợi nhuận. Mục tiêu của BMGF là giúp cho cộng đồng dân cư có thu nhập thấp, văn hoá chưa cao, không có khả năng tự trang bị máy tính và chi trả phí dịch vụ Internet…ứng dụng công nghệ thông tin vào cuộc sống, dần xoá bỏ khoảng cách giữa nông thôn và thành thị với khẩu hiệu mọi người đều bình đẳng trong việc hưởng lợi do công nghệ thông tin mang lại.
- Các mục tiêu của dự án tăng cường năng lực sử dụng máy tính và truy cập Internet của BMGF rất phù hợp với chính sách và định hướng ưu tiên phát triển Viễn thông và công nghệ thông tin của Chính phủ Việt Nam cho người dân ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Quỹ BMGF với nguồn tài chính và công nghệ hàng đầu thế giới cùng với đội ngũ chuyên gia nhiệt tình, giàu kinh nghiệm đã hoàn thành hàng loạt các dự án trên thế giới, sẽ giúp Việt Nam - một nước đang phát triển sớm hoàn thành các mục tiêu về công nghệ thông tin mà Chính phủ đề ra nhằm góp phần nâng cao dân trí, xoá đói giảm nghèo cho người dân còn gặp nhiều khó khăn, đây cũng chính là các đối tượng cần giúp đỡ của BMGF.
1.2. Tính cấp thiết và cơ sở triển khai
- Chính phủ Việt Nam thấy rõ tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý và điều hành xã hội, nâng cao dân trí, là một kênh thông tin hai chiều trực tiếp hữu hiệu giữa Chính phủ với địa phương và người dân.
- Chính phủ coi công nghệ thông tin là ngành công nghệ mũi nhọn cần được ưu tiên phát triển để tạo thêm nguồn động lực để tăng năng suất lao động, giảm thiểu chi phí sản xuất.
- Hoàn thành việc phổ cập máy tính và truy cập Internet cho cộng đồng chính là nền tảng và công cụ đảm bảo thành công để Chính phủ triển khai các chương trình chính phủ điện tử, thương mại điện tử, giáo dục từ xa, thư viện điện tử, phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật và y tế cộng đồng.
- Nhu cầu sử dụng máy tính và truy cập Internet ngày càng tăng của nhân dân tại vùng nông thôn, vùng khó khăn.
- Khoảng cách giữa nông thôn và thành phố trong việc sử dụng máy tính và truy cập Internet ngày càng lớn.
- Thực hiện thành công dự án sẽ tạo điều kiện cho người dân vùng khó khăn cập nhật được thông tin hữu ích một cách nhanh và rẻ nhất, nâng cao dân trí và góp phần xóa đói giảm nghèo, từng bước giảm sự bất bình đẳng giữa các cộng đồng dân cư trong việc sử dụng máy tính và truy cập Internet.
II. MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
Dự án này được hỗ trợ bởi Quỹ Bill & Melinda Gates Foundation (BMGF), đây là một tổ chức Phi chính phủ, hoạt động với mục đích nhân đạo, phi lợi nhuận. Dự án được thực hiện bởi Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam thuộc Bộ Thông tin & truyền thông.
2.1. Mục tiêu của dự án
Góp phần cùng với các chương trình phát triển Quốc gia của Chính phủ Việt Nam về công nghệ thông tin cho nông thôn, “Chương trình cung cấp dịch vụ Viễn thông công ích” hỗ trợ cho bộ phận cộng đồng dân cư sinh sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng còn nhiều khó khăn, có thu nhập và văn hoá chưa cao về khả năng sử dụng máy tính và truy nhập Internet.
Thông qua dự án này, người dân sẽ biết cách sử dụng máy tính và truy cập Internet để truy cập và thu được các thông tin hữu ích từ Internet, phục vụ cho cuộc sống bản thân và cộng đồng.
Góp phần xoá bỏ khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, với khẩu hiệu mọi người đều bình đẳng trong việc hưởng lợi do công nghệ thông tin mang lại.
2.2. Nội dung của dự án :
Dự án sẽ tài trợ kinh phí không hoàn lại cho các hoạt động chính như sau:
1. Trang thiết thiết bị :
- Tại mỗi điểm BĐVHX, thư viện UBND xã được trang bị 5 máy tính, 1 máy in và các trang thiết bị đi kèm, các chi phí khác cùng tiền lương cho 1 người phục vụ .
- Tại mỗi điểm truy nhập viễn thông công cộng kết hợp với thư viện tỉnh, trường học, bệnh viện được trang bị 20 máy tính, 1máy in, các trang thiết bị đi kèm và các chi phí khác.
- Tại mỗi điểm truy nhập viễn thông công cộng kết hợp với thư viện huyện được trang bị 10 máy tính, 1máy in, các trang thiết bị đi kèm và các chi phí khác.
2. Công tác đào tạo:
Mở các lớp đào tạo cho người quản lý tại các điểm truy cập, đào tạo cho cán bộ tại địa phương và cho người dân tại vùng này biết cách sử dụng máy tính và truy cập Internet và một số lớp bồi dưỡng kiến thức khác như: y tế, nông nghiệp, giáo dục..
3. Công tác thông tin tuyên truyền:
Tuyên truyền, quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng cho người dân hiểu biết về lợi ích và hiệu quả của việc ứng dụng CNTT và Internet, Chính sách của Đảng, Nhà nước và MIC về Chương trình Dịch vụ viễn thông công ích của Chính phủ, và các thông tin về Dự án này.
Tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học để học tập, trao đổi kinh nghiệm và tuyên truyền cho mọi người biết đến và từ đó họ sử dụng máy tính và truy cập Internet để nâng cao chất lượng cuộc sống cho bản thân và cộng đồng.
4. Công tác nội dung:
Thiết lập trang Web cho dự án theo quy định của Chính phủ Việt Nam và được đặt tại một đơn vị chức năng của Bộ TT& TT và do Bộ TT& TT quản lý với các nội dung đưa lên Web phù hợp với nhu cầu đặc thù của người dân tại các vùng miền. Có ngôn ngữ địa phương và nội dung thiết thực và thích hợp, giúp cho người dân có thể truy cập và lấy được các nội dung cần thiết phục vụ lợi ích thiết thực của mình.
2.3. Địa điểm thực hiện:
2.3.1. Tiêu chí chọn tỉnh để làm dự án thí điểm
+ Có các huyện nằm trong vùng viễn thông công ích và vùng địa lý đặc trưng cho các vùng miền của Việt Nam.
+ Lãnh đạo chính quyền quan tâm, ủng hộ và tạo điều kiện để dự án triển khai, hoạt động và duy trì tốt.
+ Có Sở Thông tin và Truyền thông giúp Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam trong việc khảo sát, lựa chọn, kiểm tra kiểm soát, đào tạo, quản lý, báo cáo... trước, trong và sau khi dự án được triển khai.
+ Các doanh nghiệp viễn thông có cơ sở hạ tầng và mạng lưới đáp ứng với yêu cầu của dự án đề ra và sẵn sàng tham gia dự án cũng như chấp thuận việc truy cập Internet miễn phí trong năm đầu cuả dự án.
+ Có hệ thống thư viện đủ năng lực về cơ sơ hạ tầng và nhân lực để tham gia vào dự án này.
+ Các tầng lớp nhân dân tại các vùng này có nhu cầu truy cập Internet để tra cứu thông tin phục vụ cho nhu cầu của cuộc sống.
+ Được các Bộ, ngành ở cấp Trung ương ủng hộ.
+ Việc lựa chọn các tỉnh để triển khai dự án thí điểm có thể được thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tế.
Từ đó VTF đề xuất:
Chọn 3 tỉnh Thái Nguyên (Phía Bắc VN), Nghệ An (Miền Trung), Trà Vinh (phía Nam, thuộc đồng bằng sông Cửu Long) làm thí điểm với các lý do :
- Các tỉnh này có điều kiện địa lý khá phức tạp và có tính đặc trưng cho Việt Nam nói chung và vùng miền nói riêng.
- Có nhiều huyện và xã khó khăn thuộc vùng viễn thông công ích.
- Các doanh nghiệp viễn thông thực hiện các chương trình viễn thông công ích đều có các điểm truy nhập viễn thông công cộng tại các tỉnh này, đồng thời họ sẽ có chính sách hỗ trợ về giá cước trong và sau thời gian thử nghiệm, như vậy sẽ khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ và đảm bảo tính bền vững của dự án.
2.3.2. Tiêu chí lựa chọn điểm thí điểm
- Trước hết ưu tiên các điểm tại các xã công ích và các điểm trong huyện công ích (Để có thể được VTF hỗ trợ chi phí duy trì cung cấp dịch vụ viễn thông hằng năm để tiếp tục dự án).
- Địa điểm được lựa chọn tại các địa phương phải thuận tiện cho các đối tượng dân cư của dự án tiếp cận và sử dụng máy tính, Internet.
- Địa điểm có điều kiện về cơ sở vật chất, có nhân viên phục vụ hướng dẫn người dân truy cập internet.
- Tuỳ theo từng địa điểm ở các vùng khác nhau, tuỳ theo nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet, thông tin tài liệu, sách báo. Yêu cầu mặt bằng tại các địa điểm được lựa chọn như sau:
+ Điểm tại trung tâm tỉnh: Thư viện tỉnh yêu cầu mặt bằng tối thiểu bố trí được 20 máy tính.
+ Điểm tại trung tâm huyện: Thư viện huyện yêu cầu mặt bằng tối thiểu bố trí được 10 máy tính.
+ Điểm tại Bưu điện Văn hóa xã, Bưu cục 3 yêu cầu mặt bằng tối thiểu bố trí được 5 máy tính.
+ Điểm tại thư viện UBND xã hoặc nhà văn hoá xã yêu cầu mặt bằng tối thiểu bố trí được 5 máy tính.
+ Điểm tại thư viện trường học yêu cầu mặt bằng tối thiểu bố trí được 20 máy tính.
+ Điểm tại thư viện bệnh viện yêu cầu mặt bằng tối thiểu bố trí được 20 máy tính.
+ Có cơ sở hạ tầng nhà trạm xây dựng kiên cố, nguồn điện lưới ổn định, đảm bảo công tác phòng chống cháy nổ, đảm bảo an ninh trật tự.
+ Có đường truyền Internet băng rộng hoặc sẵn sàng cho việc lắp đặt Internet băng rộng.
+ Có nguồn kinh phí hoặc nguồn thu nhất định để phục vụ duy trì và phát triển.
Tại mỗi tỉnh triển khai thí điểm tại 33 điểm truy nhập viễn thông công cộng là các điểm Bưu điện văn hoá xã, các thư viện tỉnh và huyện, trường học, bệnh viện, UBND xã…
2.3.3 Tiêu chí lựa chọn đơn vị (doanh nghiệp, các cơ quan) tham gia thực hiện dự án thí điểm
- Thiện chí và sẵn sàng phục vụ nhân dân.
- Các doanh nghiệp viễn thông có cơ sở hạ tầng và mạng lưới viễn thông đáp ứng với yêu cầu trên phạm vi cả nước.
- Các cơ quan có trụ sở với địa điểm thuận lợi, mặt bằng rộng rãi, cơ sở vật chất tốt, sẵn sàng cho việc lắp đặt đường truyền Internet băng rộng và phục vụ cho việc truy cập Internet tại các điểm thí điểm.
- Các cơ quan hiện có sẵn đội ngũ cán bộ có khả năng phục vụ nhu cầu tìm hiểu thông tin của người dân.
- Có khả năng tiếp tục duy trì dự án sau thời gian thử nghiệm dự án.
Trên cơ sở đó: Để giảm thiểu các chi phí đầu tư ban đầu cho việc xây dựng hạ tầng và rút ngắn thời gian chuẩn bị hạ tầng cho dự án. VTF đã chủ động làm việc với các doanh nghiệp và các đơn vị trong tỉnh để lựa chọn các đơn vị tham gia thực hiện dự án thí điểm này như sau:
- VNPT: Với cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông và đội ngũ cán bộ công nhân viên tại các điểm BĐ VHX và Bưu cục 3 (điểm truy nhập viễn thông công cộng).
- Viettel: Là đơn vị có mạng lưới viễn thông tương đối rộng khắp. Tuy nhiên doanh nghiệp này có hạn chế về số lượng các địa điểm sẵn sàng cho việc đặt thiết bị máy tính truy cập Internet.
- Các thư viện tỉnh, huyện, thư viện bệnh viện huyện, thư viện UBND xã, thư viện trường học có vị trí địa điểm rất thuận lợi, có đội ngũ nhân viên có trình độ, sẵn sàng phục vụ nhu cầu thông tin của người dân. Tuy nhiên những đơn vị này có hạn chế về kinh phí để duy trì hoạt động.
Chính vì vậy mà việc kết hợp giữa Viettel (hoặc EVN) và thư viện để hỗ trợ nhau thành lập điểm truy nhập viễn thông công cộng và thực hiện dự án là rất phù hợp với điều kiện hiện tại của các bên tham gia.
2.4. Thời gian thực hiện
Thời gian của dự án thí điểm là 18 tháng. Sau khoảng 1 năm thử nghiệm nếu đạt được các tiêu chí thành công đề ra thì hai bên sẽ tiếp tục tiến hành xây dựng kế hoạch cho dự án Quốc gia trên phạm vi cả nước với tổng kinh phí cao hơn nhiều lần so với dự án thí điểm.
2.5. Tổng ngân sách dự kiến:
Tổng ngân sách dự kiến là 2.149.108 USD (Bằng chữ: Hai triệu, một trăm bốn mươi chín nghìn, một trăm lẻ tám đô la Mỹ) và 500 triệu VND. Trong đó:
- Vốn do tổ chức phi chính phủ nước ngoài tài trợ:
+ Quỹ Bill & Melinda Gates Foundation: 2.149.1098 USD (tương đương với 35.105.000.000 VND; tỷ giá quy đổi 1 USD = 16.800 VND).
- Nguồn vốn đối ứng:
+ Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam: 500 triệu VND (tương đương 31.000 USD) từ khoản vốn đối ứng lấy nguồn từ chi hoạt động thưòng xuyên của VTF để phục vụ cho các công việc chuẩn bị dự án .
+ Đóng góp của các doanh nghiệp viễn thông, các cơ quan, ban, ngành khác bằng việc chuẩn bị sẵn: Nhân lực quản lý và một phần trang thiết bị văn phòng, các cơ sở hạ tầng mạng viễn thông, nhà trạm, điện lưới sẵn có... (tương đương 400.000 USD).
III. CÁC MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN
3.1. Mục tiêu dài hạn
- Góp phần cải thiện đời sống cho người dân ở nông thôn, qua đó góp phần xoá đói giảm nghèo.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của người dân ở nông thôn: Các thông tin về thương mại trong và ngoài nước sẽ giúp người nông dân quyết định đúng đắn việc nuôi con gì, trồng cây gì, thời gian và nơi bán sản phẩm có lợi nhất từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
- Tạo cơ hội tìm kiếm việc làm cũng như tự định hướng học nghề để đáp ứng và phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động thông qua các thông tin tuyển dụng trên mạng.
- Tạo ra sự bình đẳng giữa các vùng dân cư về việc hưởng lợi từ các thành quả do công nghệ thông tin đem lại.
- Mở rộng phạm vi thông tin và dịch vụ Chính phủ điện tử tại địa phương và làm gia tăng mức độ tiếp cận của người dân địa phương đối với các dịch vụ này.
3.2. Mục tiêu ngắn hạn
- Việc thực hiện dự án thí điểm “Tăng cường khả năng sử dụng máy tính và truy cập Internet cho công cộng tại Việt Nam” ngoài các mục tiêu đã nêu ở trên, còn có thêm mục tiêu rất quan trọng là rút ra các bài học cho dự án quốc gia thông qua thực nghiệm bao gồm :
- Rút ra được các bài học kinh nghiệm từ việc triển khai thí điểm trên 3 tỉnh thuộc 3 miền khác nhau, mỗi tỉnh có một đặc trưng riêng của mỗi miền của Việt Nam. - Đồng thời việc triển khai thí điểm trên nhiều loại mô hình khác nhau sẽ rút ra được những kinh nghiệm về việc: cung cấp trang thiết bị, cung cấp thông tin, chương trình đào tạo tại. Từ đó có những bước cải tiến, điều chỉnh để tiến hành lập và triển khai dự án quốc gia.
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN
4.1 Kế hoạch cần thực hiện
VTF phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông, các Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan liên quan sẽ lựa chọn và triển khai thí điểm dự án “Nâng cao khả năng sử dụng máy tính và truy cập Internet” cho nhân dân tại 99 điểm truy cập Inetrnet công cộng (Bao gồm các điểm Bưu điện Văn hóa xã và các Thư viện, trường học, bệnh viện, UBND xã đảm bảo các tiêu chuẩn) tại 3 tỉnh trên ba miền Bắc, Trung, Nam của Việt Nam (mỗi tỉnh được triển khai thí điểm 33 điểm)
Tại ba tỉnh thực hiện thí điểm: không thu phí truy cập Internet tại các Thư viện tỉnh, huyện, thư viện bệnh viện, UBND xã, thư viện trường học; Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch đã thống nhất với Tổng công ty Viễn thông quân đội Viettel theo trách nhiệm cụ thể như sau :
+ Viettel chịu trách nhiệm:
- Lắp đặt miễn phí đường truyền Internet băng rộng (ADSL) vào các thư viện công cộng có đủ các điều kiện về cơ sở hạ tầng như dự án đề ra
- Được phép mở một số các dịch vụ Bưu chính, Viễn thông có thu phí trong các thư viện này.
- Đảm bảo trụ sở khang trang, nằm ở vị trí thuận lợi cho người dân khi đến sử dụng Internet miễn phí và các dịch vụ bưu chính, viễn thông khác. Đảm bảo an toàn cho máy móc, trang thiết bị khi được lắp đặt.
- Cung cấp cán bộ của thư viện làm việc ổn định, nhiệt tình và đủ trình độ để tiếp thu, sử dụng cũng như hướng dẫn nhân dân trong việc sử dụng máy tính và truy cập Internet.
- Đảm bảo kinh phí chi trả lâu dài thuê bao đường truyền Internet
- Đối với các địa điểm thư viện UBND xã, thư viện bệnh viện, thư viện trường học MIC sẽ phối hợp với các bộ liên quan như Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Y tế giải quyết chi phí dịch vụ Internet.
+ Ban Quản lý dự án (PMU) chịu trách nhiệm :
- Cung cấp máy tính và các trang thiết bị đi kèm (bao gồm phần cứng và phần mềm) và các khoản kinh phí kèm theo dự án được duyệt.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ thư viện biết sử dụng máy tính và hướng dẫn sử dụng truy cập Internet cho nhân dân đến truy cập.
- Theo dõi. giám sát, bàn giao, kiến nghị những khó khăn với PSC và các bộ, ngành để giải quyết.
- Mở các lớp đào tạo theo các chương trình của dự án cho thủ thư, cán bộ thư viện và nhân dân trong khu vực.
4.2. Kinh phí đóng góp của VTF, VNPT, Viettel và Thư viện
4.3. Tại các điểm Bưu điện Văn hoá xã
- VTF: Hỗ trợ cho các điểm tại các vùng công ích hàng năm là :
• Vùng 1: 505.000đ * 12 tháng = 6.060.000đ ~ 400 USD / điểm
• Vùng 2 : 708.000đ * 12 tháng = 8.496.000đ ~ 531 USD/điểm
• Vùng 3 : 1011.000đ *12 tháng = 12.132.000 đ ~ 758 USD / điểm
- VNPT: Cung cấp nhà trạm, điện lưới, đường truyền Internet băng rộng, nhân công trực tại điểm BĐVHX, các trang thiết bị khác…
Ước tính kinh phí hàng năm khoảng: 60 triệu đồng ~ 3750 USD/ điểm
4.4. Tại các điểm truy nhập viễn thông công cộng là các thư viện
- Thư viện cung cấp nhà, địa điểm, bàn ghế, người trực và làm việc: 5000 USD/điểm.
- Viettel cung cấp điện lưới, đường truyền Internet băng rộng: 2000 USD/điểm.
Ước tính kinh phí hàng năm khoảng: ~ 7000 USD/ điểm
4.5. Công tác lắp đặt, cài đặt
Trong dự án thí điểm này VTF đề xuất:
- Đơn vị cung cấp thiết bị thực hiện nhiệm vụ: (Theo hợp đồng Inkind – Grant)
+ Lắp đặt mạng LAN tại điểm truy nhập
+ Cài đặt máy tính, modem kết nối internet
- Các đơn vị phối hợp tham gia giám sát lắp đặt, cài đặt:
+ Ban chỉ đạo (Thành viên thuộc địa phương, Sở TTTT)
+ Ban QLDA (Thành viên Ban QLDA – VTF)
+ Đơn vị tiếp nhận (VNPT, Viettel, EVNtelecom, Thư viện tỉnh, Bệnh viện, Trường học, UBND xã)
- Kinh phí bảo trì bảo dưỡng trong thời gian thí điểm sẽ do nhà cung cấp thiết bị chi phí theo hợp đồng cung cấp thiết bị.
4.6. Trách nhiệm của các bên trong công tác vận hành, khai thác và bảo dưỡng
Sau khi lắp đặt xong và đưa vào sử dụng, Ban quản lý dự án sẽ bàn giao trực tiếp các trang thiết bị dự án cung cấp tại các điểm thí điểm cho đơn vị tiếp nhận sử dụng (VNPT, Viettel, Thư viện tỉnh, Bệnh viện, Trường học, UBND xã). Các đơn vị này thực hiện việc tiếp nhận, sử dụng, bảo quản, quản lý tài sản và các trang thiết bị của dự án theo đúng quy định của Nhà nước Việt Nam
VNPT, Viettel, EVNtelecom, Thư viện tỉnh, Bệnh viện, Trường học, UBND xã chịu trách nhiệm:
+ Bố trí kinh phí để sơn sửa và trang trí sạch đẹp, bố trí hợp lý lại tại các điểm thí điểm.
+ Tính toán nguồn thu hợp lý để vừa đảm bảo phục vụ khách hàng vừa đảm bảo trang trải chi phí khi dự án kết thúc và đảm bảo tính bền vững, phát triển của dự án.
- Soạn thảo, ban hành, và thực hiện:
+ Công tác quản lý tại các điểm thí điểm
+ Quy định về bảo quản, bảo hành bảo dưỡng trang thiết bị
+ Quy định về thời gian phục vụ
+ Trang bị bảng hiệu về tên dự án thí điểm, nhà tài trợ (BMGF & VTF)...
- Giám đốc thư viện tỉnh là người chịu trách nhiệm và là chủ thể pháp lý để sở hữu trang thiết bị, máy tính và giấy phép bản quyền phần mềm tại các điểm thí điểm là thư viện tỉnh và thư viện huyện.
- Giám đốc Bưu điện tỉnh là người chịu trách nhiệm và là chủ thể pháp lý để sở hữu trang thiết bị, máy tính và giấy phép bản quyền phần mềm tại các điểm thí điểm là Điểm Bưu điện văn hoá xã.
- Giám đốc Bệnh viện là người chịu trách nhiệm và là chủ thể pháp lý để sở hữu trang thiết bị, máy tính và giấy phép bản quyền phần mềm tại các điểm thí điểm là thư viện bệnh viện.
- Hiệu trưởng và Chủ tịch UBND xã là người chịu trách nhiệm và là chủ thể pháp lý để sở hữu trang thiết bị, máy tính và giấy phép bản quyền phần mềm tại các điểm thí điểm là thư viện trường học, thư viện của UBND .
4.7. Công tác đào tạo
4.7.1. Đào tạo cho người dân địa phương
Đào tạo cho người dân địa phương biết sử dụng máy tính và truy nhập Internet: (Đây là nội dung chính của công tác đào tạo)
- Đối tượng được đào tạo:
+ Người dân địa phương tại các điểm truy nhập, các lớp đầu tiên có thể sẽ tập trung đào tạo cho những người tình nguyện đăng ký tham gia các khoá học từ đầu (họ có thể là những người có trình độ văn hoá để dễ tiếp thu kiến thức ICT như học sinh , sinh viên, các cán bộ xã, cán bộ đoàn thể, hội nông dân, cán bộ y tế, cán bộ nông nghiệp xã,...) từ đó những người được đào tạo này sẽ tuyên truyền và đào tạo nhân rộng cho các tầng lớp người dân lao động khác.
+ Số lượng 40 – 60 người/ 1 điểm. Dự kiến 1.200 - 1800 người/1 tỉnh. (mỗi điểm mở 3 lớp, mỗi lớp 20 người, mỗi tỉnh có 30 điểm: 3 x 20 x 30 = 1800)
- Địa điểm đào tạo: Tập trung tại điểm truy nhập Internet công cộng
- Nội dung đào tạo: Kèm theo tài liệu hướng dẫn dễ hiểu cho người sử dụng
+ Tìm kiếm thông tin trên mạng
+ Truy cập các trang web, download, gửi file, email...
+ In ấn tài liệu
- Thời gian đào tạo: 01-02 ngày.
+ Mở các lớp học về tìm hiểu kiến thức về: luật pháp, y tế, chăn nuôi, trồng trọt...
Nội dung đào tạo có thể bắt đầu từ :
+ Hướng dẫn cho người mới bắt đầu sử dụng bằng các chương trình đào tạo về kỹ năng, nâng cao nhận thức và khuyến khích họ tham gia vào các hoạt động trực tuyến theo nhóm. Chương trình có thể bắt đầu với việc học sử dụng Email để liên lạc với nhau và nhận các thông tin mang nội dung xã hội, vv...
+ Khi đã đào tạo được cho người dân sự tự tin để tự tìm hiểu và sử dụng Internet, sẽ có các chương trình đào tạo nâng cao, hướng dẫn truy cập Web, gọi điện thoại đường dài, sử dụng các công cụ đa phương tiện,...
+ Hướng dẫn người dân chia sẻ các thông tin, kinh nghiệm với các cộng đồng khác hoặc tham gia vào các chương trình đào tạo trực tuyến.
4.7.2. Đào tạo cho người phục vụ và quản lý tại các điểm thí điểm
- Đối tượng được đào tạo:
+ Nhân viên phục vụ tại các điểm truy nhập: Điểm BĐVHX, Bưu cục 3, Thư viện.
+ Số lượng 1- 2 người/1 điểm. Dự kiến khoảng 60 - 90 người/ 1 tỉnh.
- Địa điểm đào tạo: Tập trung tại Trung tâm tỉnh, huyện, điểm Bưu điện Văn hóa xã.
- Nội dung đào tạo: Kèm theo tài liệu hướng dẫn dễ hiểu
+ Kỹ năng tổ chức quản lý, vận hành tại điểm truy nhập viễn thông công cộng.
+ Kỹ năng cơ bản sử dụng máy tính, các chương trình winword, excel
Bao gồm : - Cài đặt một số phần mềm đơn giản.
- Xử lý, khắc phục một số lỗi máy tính đơn giản.
- Truy cập các trang web, download, gửi file, email...
- In ấn tài liệu
+ Kỹ năng về thông tin tuyên truyền
+ Kỹ năng về phục vụ khách hàng và kinh doanh
+ Nâng cao kiến thức chuyên môn và kỹ năng về phục vụ bạn đọc tại các thư viện.
- Thời gian đào tạo: 02-03 tuần. Trong 18 tháng của dự án thí điểm dự án sẽ đào tạo 3 đợt, mỗi đợt 1 tuần. Trong thời gian đào tạo các Doanh nghiệp và Thư viện tham gia dự án sẽ chịu trách nhiệm cử người trực thay thế để không ảnh hưởng đến công việc tại các điểm này.
- Đơn vị đào tạo: Dự kiến các Trung tâm CNTT của các Sở Thông tin và Truyền thông, hoặc của các trường chuyên nghiệp về CNTT như: Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông (có trụ sở tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh); Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin Việt - Hàn; Đại học Cần Thơ…sẽ được VTF hợp đồng để đào tạo các chương trình này.
4.7.3. Tiêu chí lựa chọn đơn vị đào tạo
Đơn vị được lựa chọn thực hiện đào tạo:
+ Đảm bảo uy tín và trách nhiệm
+ Năng lực, kinh nghiệm đào tạo của trường, của trung tâm đào tạo phải phù hợp với tình hình thực tế
+ Đội ngũ giảng viên, kỹ thuật viên (Số lượng, trình độ, năng lực kinh nghiệm).
+ Khả năng hợp tác, liên kết đào tạo với các trường khác trong và ngoài nước.
+ Nội dung chương trình đào tạo, thời gian, địa điểm đào tạo.
+ Tài liệu giảng dạy và tài liệu hướng dẫn, tài liệu học tập cho học viên.
Đơn vị đào tạo: Dự kiến các Trung tâm CNTT của các Sở Thông tin và Truyền thông, hoặc của các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp về CNTT sẽ được PMU lựa chọn và ký kết hợp đồng để đào tạo các chương trình này.
4.8. Công tác thông tin tuyên truyền
- Các thành viên Ban chỉ đạo dự án thực hiện việc gặp gỡ trao đổi, xin ý kiến của các cấp lãnh đạo tại các địa phương nơi dự án thí điểm để có sự ủng hộ của chính quyền, sau đó phối hợp với các địa phương tổ chức hội thảo để tuyên truyền mục tiêu và ý nghĩa của dự án.
- Kết hợp giải thích, tuyên truyền cho cán bộ, nhân dân biết về các chính sách phổ cập dịch vụ viễn thông công ích của Nhà nước, MIC, VTF và các mục tiêu nhân đạo của BMGF để người dân biết và sử dụng các dịch vụ viễn thông công ích cũng như việc hưởng lợi của họ từ dự án này.
- Tuyên truyền để người dân biết được mục tiêu, ý nghĩa thực tiễn của dự án, từ đó tham gia học tập, đào tạo và sử dụng máy tính, truy cập Internet, truy cập các trang web hữu ích để nâng cao kiến thức và cải thiện cuộc sống của mình.
- Tổ chức sản xuất các chương trình chuyên đề trên Truyền hình, Truyền thanh về hướng dẫn, đào tạo kỹ năng sử dụng máy tính và Internet.
- Kết hợp với Thư viện tỉnh, các doanh nghiệp viễn thông trong tỉnh tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về Microsoft và các sản phẩm ứng dụng trên Internet trong tỉnh.
- Kết hợp với Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, các khoa Công nghệ Thông tin của trường đại học trong tỉnh để tổ chức các nhóm sinh viên tình nguyện tới hỗ trợ các điểm truy cập Internet công cộng tại địa phương, hỗ trợ người dân và cán bộ địa phương giải quyết các khó khăn trong sử dụng và khai thác Internet
- Kết hợp với phát thanh, truyền hình tỉnh, huyện, xã tuyên truyền các nội dung thông tin ở địa phương.
- Tổ chức các hội thảo, hội nghị chuyên đề để phổ biến pháp luật, kiến thức về nông nghiệp, y tế, giáo dục ... ở địa phương và các điểm thí điểm chính.