Báo cáo bổ sung, rà soát kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2018

11:38, 03/01/2019

Ngày 02-01-2019, UBND tỉnh đã có Báo cáo số 01/BC-UBND về bổ sung, rà soát kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2018. Dưới đây là nội dung Báo cáo này:

Tại kỳ họp thú 8, HĐND tỉnh khóa XIII, UBND tỉnh đã có Báo cáo số 281/BC-UBND ngày 09/11/2018 về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, trong đó đã có các số liệu dự ước các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2018. Trên cơ sở Báo cáo số 505/BC-CTK ngày 25/12/2018 của Cục Thống kê tỉnh, UBND tỉnh thông tin đến các Sở, Ban, ngành, đơn vị, địa phương các số liệu có sự thay đổi để các cấp, các ngành thống nhất sử dụng. Tính đến hết tháng 12/2018, trong số 16 nhóm chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của năm 2018 có 06 nhóm chỉ tiêu có sự thay đổi gồm: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP); Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân đầu người; Giá trị sản xuất công nghiệp; Thu ngân sách Nhà nước; Sản lượng lương thực có hạt; Nhóm chi tiêu về văn hóa. Các nhóm chỉ tiêu khác số liệu vẫn sử dụng theo Báo cáo số 281/BC-UBND ngày 09/11/2018. Cụ thể như sau:

1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) trên địa bàn năm 2018 đạt 10,44%, xấp xỉ đạt chi tiêu kế hoạch (kế hoạch là 10,5%). Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp thuỷ sản tăng 4,15%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 13,2%, khu vực dịch vụ và thuế sản phẩm tăng 6,28%

Về cơ cấu nền kinh tế, khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm tỷ trọng 57,2%, khu vực nông - lâm nghiệp - thủy sản chiếm tỷ trọng 10,9%, khu vực dịch vụ và thuế sản phẩm chiếm tỷ trọng 31,9%.

2. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân đầu người đạt 77,7 triệu đồng/người/năm, tăng 9,7 triệu đồng/người/năm so với năm 2017 và vượt kế hoạch đề ra, tương đương 3.375 USD/người/năm.

3. Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh năm 2010) đạt 670,1 nghìn tỷ đồng, tăng 13,4% so với cùng kỳ, bằng 103,8% kế hoạch (kế hoạch là 645.700 tỷ đồng). Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 42,5 nghìn tỷ, tăng 10,9% so với cùng kỳ, bằng 102,3% kế hoạch cả năm và công nghiệp khu vực có vốn đâu tư nước ngoài đạt 627,6 nghìn tỷ đồng, tăng 13,5% so với cùng kỳ bằng 103,9% kế hoạch cả năm.

4. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 15.002,655 tỷ đồng, vượt thu 1.891 tỷ đồng, tương ứng tăng 14,4% so với dự toán. Trong đó, thu nội địa đạt 11.787 tỷ đồng, tăng 18,9% so với dự toán; thu xuất nhập khẩu đạt 3.160 tỷ đồng, bằng 98,7% so với dự toán; thu quản lý qua ngân sách đạt 56 tỷ đồng.

5. Sản lượng lương thực có hạt đạt 466,72 nghìn tấn, tăng 1,7% (tăng 7,92 nghìn tấn) so với sản lượng năm 2017, bằng 107,3% kế hoạch. Trong đó, sản lượng thóc là 386,89 nghìn tấn, bằng 107,5% kế hoạch, tăng 2% (tăng 7,5 nghìn tấn) so với cùng kỳ; sản lượng rau các loại là 234,5 nghìn tấn, đạt 107,6% kế hoạch, tăng 1,7% cùng kỳ.

6. Nhóm chỉ tiêu về văn hóa:

+ Gia đình đạt chuẩn văn hóa là 90,1%, đạt kế hoạch;

+ Xóm, làng, tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa là 81,99%, đạt kế hoạch;

+ Cơ quan, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa là 94,64%, đạt kế hoạch;

Trên đây là nội dung Báo cáo bổ sung, rà soát kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2018 tỉnh Thái Nguyên.