Chỉ thị về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

09:33, 12/07/2019

Ngày 10-7-2019, UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 10/CT-UBND về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Dưới đây là nội dung Chỉ thị này:

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 10/CT-UBND

Thái Nguyên, ngày 10 tháng 7 năm 2019

 

CHỈ THỊ

Về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019; Để tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn toàn tỉnh bảo đảm tiến độ và chất lượng theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên phạm vi toàn tỉnh với các nội dung như sau:

1. Mục đích, yêu cầu

a) Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 phải đánh giá được chính xác thực trạng sử dụng đất đai của từng đơn vị hành chính các cấp: xã, huyện, tỉnh để làm cơ sở để đánh giá tình hình quản lý đất đai trong 5 năm qua và đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất; đồng thời làm cơ sở cho việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp giai đoạn 2021 - 2030 và là cơ sở quan trọng để xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

b) Công tác tổ chức, thu thập, xử lý, tổng hợp, công bố và lưu trữ dữ liệu kiểm kê phải được thực hiện nghiêm túc. Kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 phải được thực hiện đầy đủ, chính xác, đúng thời gian; bảo đảm tính khách quan, trung thực, phản ánh thực tế sử dụng đất và tổng hợp đánh giá các mặt được, chưa được, các vấn đề tồn tại và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất.

c) Cung cấp số liệu để xây dựng niên giám thống kê toàn tỉnh và phục vụ nhu cầu thông tin đất đai cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo và các nhu cầu khác của Nhà nước và xã hội.

2. Đối tượng kiểm kê đất đai

Đối tượng kiểm kê đất bao gồm đối tượng đang sử dụng đất là các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất và hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai; đối tượng được nhà nước giao quản lý đất theo quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai; trong đó chú trọng kiểm kê đối với các tổ chức sự nghiệp và doanh nghiệp của nhà nước, các ban quản lý rừng và các doanh nghiệp sản xuất nông, lâm nghiệp, tổ chức chính trị, chính trị xã hội, đơn vị quốc phòng, an ninh đang sử dụng đất nông, lâm nghiệp; các tổ chức kinh tế sử dụng đất được nhà nước giao không thu tiền mà chưa chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai.

3. Nội dung kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Nội dung kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của từng đơn vị hành chính các cấp trong năm 2019, bao gồm:

a) Việc kiểm kê đất đai phải xác định được đầy đủ số liệu về diện tích đất tự nhiên của từng xã, huyện và toàn tỉnh; diện tích các loại đất, các loại đối tượng đang quản lý, sử dụng đất đến thời điểm kiểm kê tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019.

b) Diện tích các loại đất theo quy định tại Điều 10 của Luật Đất đai năm 2013; diện tích các loại đối tượng đang sử dụng đất, đối tượng đang quản lý đất theo quy định tại Điều 5 và Điều 8 của Luật Đất đai năm 2013. Trong đó, kiểm kê chi tiết các loại đất trồng lúa, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.

c) Diện tích đất ngập nước, đất khu bảo tồn thiên nhiên, đất cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo quy định tại Điều 16 và Điều 35 của Luật Đa dạng sinh học.

d) Tình hình sử dụng đất do doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa quản lý sử dụng; đất do các ban quản lý rừng và các doanh nghiệp sản xuất nông, lâm nghiệp sử dụng; đất tại các dự án xây dựng nhà ở thương mại; đất xây dựng các công trình sự nghiệp ngoài công lập, công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích.

đ) Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 phải phản ánh được sự phân bố của các loại đất kiểm kê theo từng đơn vị hành chính các cấp xã, huyện và toàn tỉnh.

e) Các nội dung kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo theo đúng quy định tại Điều 14 Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trên cơ sở số liệu điều tra, kiểm kê phải phân tích đánh giá được thực trạng, cơ cấu sử dụng các loại đất, tình hình biến động đất đai trong 5 năm qua; qua đó đánh giá tình hình quản lý đất đai của từng địa phương, nhất là việc quản lý, thực hiện quy hoạch sử dụng đất; việc chấp hành pháp luật đất đai của các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất; làm rõ nguyên nhân hạn chế, yếu kém; đề xuất đổi mới cơ chế, chính sách, pháp luật đất đai và các biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng đất để khắc phục hạn chế, tồn tại hiện nay.

4. Giải pháp thực hiện

a) Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất đối với các nội dung tại điểm b và c mục 3 của Chỉ thị này được thực hiện trên cơ sở tài liệu, dữ liệu đất đai hiện có, kết hợp với điều tra thực tế, khoanh vẽ, chỉnh lý lên bản đồ đối với các trường hợp biến động trong kỳ kiểm kê (từ năm 2015 đến năm 2019) và tổng hợp kết quả kiểm kê đất đai.

b) Việc kiểm kê đất đai chuyên đề đối với các nội dung tại điểm d mục 3 của Chỉ thị này được thực hiện bằng phương pháp điều tra trực tiếp để tổng hợp, báo cáo.

c) Áp dụng công nghệ thông tin cho việc thu thập, tính toán, tổng hợp diện tích đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp để bảo đảm độ chính xác, thống nhất kết quả kiểm kê đất đai.

d) Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong quá trình thực hiện; đặc biệt coi trọng việc kiểm tra nghiệm thu kết quả thực hiện của tất cả các công đoạn, ở các cấp, nhất là việc thực hiện ở cấp xã để bảo đảm yêu cầu chất lượng và tính trung thực của số liệu kiểm kê. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sử dụng ảnh viễn thám để kiểm tra kết quả kiểm kê đất đai của các địa phương.

đ) Các địa phương căn cứ vào yêu cầu công việc và điều kiện thực tế để huy động lực lượng chuyên môn phù hợp hiện có của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập ở các cấp cùng tham gia thực hiện nhằm bảo đảm chất lượng và thời gian thực hiện; trường hợp thiếu nhân lực thì thuê các tổ chức có chuyên môn phù hợp ngoài công lập để thực hiện.

5. Thời điểm thực hiện và thời hạn hoàn thành

a) Thời điểm triển khai thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh từ ngày 01 tháng 8 năm 2019. Số liệu kiểm kê đất đai năm 2019 được tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2019.

b) Thời hạn hoàn thành và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 như sau:

- Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn hoàn thành và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 16 tháng 01 năm 2020;

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã hoàn thành và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 01 tháng 3 năm 2020;

- Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thành và báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 16 tháng 4 năm 2020;

- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh hoàn thành và gửi kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 16 tháng 01 năm 2020 để tổng hợp, báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 16 tháng 4 năm 2020.

6. Kinh phí.

Kinh phi kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 do ngân sách nhà nước bảo đảm. Việc phân bổ kinh phí được thực hiện theo quy định phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành.

7. Tổ chức thực hiện.

a) Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Lập Dự toán Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 các cấp xã, huyện, tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

- Chủ trì xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện; phối hợp Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, các đơn vị sử dụng đất an ninh, quốc phòng trên toàn tỉnh và các Sở, ngành liên quan thực hiện kiểm kê và tổng hợp số liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

- Hướng dẫn lập biểu mẫu, phương pháp kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019; hướng dẫn sử dụng phần mềm kiểm kê đất đai cho các huyện, thành phố, thị xã;

- Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, kiểm tra, đôn đốc, tổ chức thẩm định kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các huyện, thành phố, thị xã;

- Cung cấp tài liệu, bản đồ để phục vụ cho công tác kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;

- Tổng hợp số liệu kiểm kê và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 cấp tỉnh theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; lập báo cáo tổng hợp về kết quả kiểm kê và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.

b) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã thực hiện kiểm kê quỹ đất quốc phòng, an ninh để thống nhất số liệu phục vụ yêu cầu tổng hợp kết quả kiểm kê đất đai, Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của từng địa phương; đồng thời gửi báo cáo kết quả về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 16 tháng 4 năm 2020 để tổng hợp.

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm cung cấp bản đồ, số liệu kết quả kiểm kê hiện trạng rừng và số liệu thống kê hiện trạng rừng năm gần nhất để phục vụ yêu cầu kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019; đồng thời rà soát số liệu kiểm kê, thống kê hiện trạng rừng ở từng địa phương để bảo đảm thống nhất với số liệu kiểm kê đất đai năm 2019.

d) Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo rà soát, xác định và giải quyết khu vực còn đang tranh chấp địa giới hành chính các cấp, làm cơ sở pháp lý cho kiểm kê đất đai. Các điểm có tranh chấp địa giới phức tạp, chưa giải quyết xong thì phải chỉ đạo kiểm kê và báo cáo hiện trạng sử dụng khu vực đang tranh chấp về Sở Tài nguyên và Môi trường để xử lý, tổng hợp báo cáo, đồng thời xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức giải quyết dứt điểm tình trạng tranh chấp địa giới hành chính trên địa bàn tỉnh.

đ) Sở Tài chính:

- Hướng dẫn Sở Tài nguyên và Môi trường, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Công an tỉnh lập dự toán chi phí cho các hoạt động kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019;

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện công tác kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Trung ương hỗ trợ kinh phí thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh;

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra việc sử dụng kinh phí cho kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của các xã, phường, thị trấn và các huyện, thành phố, thị xã.

e) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:

- Chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất và nhân lực để triển khai thực hiện kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của địa phương mình bảo đảm tiến độ và chất lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường; đồng thời, đưa nhiệm vụ kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 là một trong các nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2019-2020 trong công tác quản lý đất đai ở địa phương; tổng hợp số liệu kiểm kê và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 cấp huyện và gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Phối hợp với Ban Chỉ huy quân sự, Công an các huyện, thành phố, thị xã trong việc kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh để bảo đảm sự thống nhất số liệu giữa các ngành ở địa phương;

- Tổ chức chỉ đạo, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng ngành, từng cấp, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ kịp thời khó khăn trong quá trình thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019; tổ chức, chỉ đạo kiểm tra nghiệm thu kết quả theo đúng quy định nhằm bảo đảm hoàn thành đủ nội dung, đúng thời gian, với chất lượng cao nhất việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của địa phương;

- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung, chất lượng số liệu và thời gian thực hiện, hoàn thành, báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 ở địa phương theo đúng yêu cầu của Chỉ thị này.

Chủ tịch UBND tỉnh Thái Nguyên yêu cầu Giám đốc các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm, đúng thời gian theo yêu cầu của Chỉ thị này./.

 

CHỦ TỊCH

 

(Đã ký)

 

Vũ Hồng Bắc