Ngày 24-4, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã ký ban hành Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.
Quyết định nêu rõ, người lao động (NLĐ ) tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương, NLĐ được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau.
Thứ nhất, thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ một tháng liên tục trở lên tính từ ngày 1-4-2020 đến hết ngày 30-6-2020 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 1-4-2020 đến ngày một tháng 6 năm 2020.
Thứ hai, đang tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương.
Thứ ba, làm việc tại các doanh nghiệp không có doanh thu hoặc không còn nguồn tài chính để trả lương (sau khi đã sử dụng các quỹ dự phòng tiền lương, nguồn lợi nhuận sau thuế và các nguồn tài chính hợp pháp khác của doanh nghiệp, số dư đến ngày 1 tháng) do ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19.
Về thủ tục thực hiện, NLĐ cần có hồ sơ đề nghị theo Phụ lục kèm theo Quyết định này. Doanh nghiệp lập Danh sách NLĐ tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ không hưởng lương bảo đảm điều kiện theo quy định tại Điều 1 Quyết định này; đề nghị tổ chức công đoàn cơ sở (nếu có) và cơ quan BHXH xác nhận Danh sách này.
Trong ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Danh sách theo đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan BHXH xác nhận việc tham gia BHXH của NLĐ theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định này và gửi doanh nghiệp.
Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị đến Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện nơi đặt trụ sở. Trong ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, UBND cấp huyện thẩm định, trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Trong hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt Danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ.
Đối với hỗ trợ hộ kinh doanh, có hai điều kiện hỗ trợ là doanh thu do cơ quan thuế thực hiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh năm 2020 dưới 100 triệu đồng, được xác định tại thời điểm ngày 15-1- 2020 theo quy định của pháp luật quản lý thuế; Tạm ngừng kinh doanh từ ngày 1-4-2020 theo Quyết định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh triển khai thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 27-3-2020 của Thủ tướng Chính phủ.
Thủ tục thực hiện gồm hồ sơ đề nghị theo Phụ lục kèm theo Quyết định này, gửi UBND cấp xã. Trong năm ngày, UBND cấp xã xác nhận về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh; niêm yết công khai; tổng hợp, báo cáo gửi Chi cục Thuế.
Trong hai ngày làm việc, Chi cục Thuế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình UBND cấp huyện tổng hợp. Trong ba ngày, UBND cấp huyện rà soát, tổng hợp, trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Trong hai ngày làm việc, Chủ tịch UBND cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện hỗ trợ. Trường hợp không hỗ trợ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Với NLĐ bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, NLĐ được hỗ trợ kinh phí khi có đủ các điều kiện sau: có giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trước thời điểm ngày 1-4-2020 và đang tham gia BHXH bắt buộc; chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 1-4-2020 đến hết ngày 15-6-2020; không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp hơn mức chuẩn cận nghèo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19-11-2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Thủ tục thực hiện gồm hồ sơ đề nghị theo Phụ lục kèm theo Quyết định này. UBND cấp xã rà soát và xác nhận mức thu nhập, tổng hợp danh sách trình UBND cấp huyện. UBND cấp huyện thẩm định, trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh trong hai ngày làm việc.
Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt danh sách hỗ trợ và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ trong ba ngày làm việc. Trường hợp không phê duyệt, Chủ tịch UBND cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Nhóm thứ ba - đối tượng NLĐ không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm được hỗ trợ - khi có đủ các điều kiện sau: Mất việc làm và có thu nhập thấp hơn mức chuẩn cận nghèo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19-11-2015 của Thủ tướng Chính phủ, trong thời gian từ ngày 1-4-2020 đến ngày 30-6-2020; Cư trú hợp pháp tại địa phương; Thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp, làm một trong những công việc sau: bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ không có địa điểm cố định; thu gom rác, phế liệu; bốc vác, vận chuyển hàng hóa; lái xe mô-tô hai bánh chở khách, xe xích lô chở khách; bán lẻ xổ số lưu động; tự làm hoặc làm việc tại các hộ kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe.
Căn cứ vào điều kiện và tình hình thực tế, UBND cấp tỉnh quyết định các đối tượng được hỗ trợ khác ngoài các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn huy động hợp pháp khác.
Nguồn kinh phí hỗ trợ người bán lẻ xổ số lưu động được bảo đảm từ các nguồn tài chính hợp pháp của các công ty xổ số kiến thiết và được hạch toán vào chi phí theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Thủ tục gồm có hồ sơ đề nghị theo Phụ lục kèm theo Quyết định này, gửi UBND cấp xã sau ngày 15 hằng tháng. Trường hợp NLĐ có nơi thường trú và tạm trú không trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nếu đề nghị hưởng hỗ trợ tại nơi thường trú thì phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi tạm trú về việc không đề nghị hưởng các chính sách theo Quyết định này và ngược lại.
Trong năm ngày làm việc, UBND cấp xã tổ chức rà soát và lập danh sách NLĐ đủ điều kiện hưởng hỗ trợ với sự tham gia giám sát của đại diện các tổ chức chính trị - xã hội và công khai với cộng đồng dân cư; niêm yết công khai danh sách NLĐ đề nghị hỗ trợ trong hai ngày làm việc; tổng hợp danh sách NLĐ đủ điều kiện gửi UBND cấp huyện.
Trong hai ngày làm việc, UBND cấp huyện thẩm định, trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt danh sách hỗ trợ và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ trong ba ngày làm việc. Trường hợp không phê duyệt, Chủ tịch UBND cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Quyết định nêu rõ hỗ trợ nhóm người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng (bao gồm cả thân nhân người có công đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng, thương binh đang hưởng chế độ mất sức lao động hằng tháng) trong danh sách hưởng trợ cấp tháng 4 năm 2020.
Ngoài ra, Quyết định còn hỗ trợ người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trong Danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo đến ngày 31-12-2019 của địa phương được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận theo chuẩn nghèo quốc gia quy định tại Quyết số 59/2015/QĐ-định TTg ngày 19-11- 2015 của Thủ tướng Chính phủ; đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng chính sách trợ cấp xã hội hằng tháng, trong danh sách hưởng trợ cấp xã hội tháng 4 năm 2020.
Chủ tịch UBND cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, xem xét, phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ nhóm đối tượng này theo Phụ lục kèm theo Quyết định này; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ.
Với NSDLĐ vay vốn để trả lương ngừng việc đối với NLĐ, NSDLĐ cần đáp ứng ba điều kiện.
Thứ nhất, có từ 20% hoặc từ 30 NLĐ trở lên đang tham gia BHXH bắt buộc phải ngừng việc từ một tháng liên tục trở lên; đã trả trước tối thiểu 50% tiền lương ngừng việc cho NLĐ trong khoảng thời gian từ ngày 1-4-2020 đến hết ngày 30-6-2020.
Thứ hai, đang gặp khó khăn về tài chính, không cân đối đủ nguồn để trả lương ngừng việc cho người lao động, đã sử dụng hết quỹ dự phòng tiền lương để trả lương cho NLĐ ngừng việc.
Thứ ba, không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm ngày 31-12-2019.
Về thủ tục xác nhận, phê duyệt NSDLĐđủ điều kiện được vay vốn, cần có hồ sơ đề nghị theo Phụ lục kèm theo Quyết định này.
Chậm nhất ngày 5 hằng tháng, NSDLĐcó nhu cầu gửi hồ sơ đề nghị đến UBND cấp huyện nơi có trụ sở hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc nơi cư trú (đối với hộ kinh doanh, cá nhân).
Trong ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, UBND cấp huyện thẩm định, tổng hợp danh sách theo Phụ lục kèm theo Quyết định này, trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Trong hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định phê duyệt danh sách theo Phụ lục kèm theo Quyết định này, gửi chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội (CSXH) và NSDLĐ trong danh sách. Trường hợp không phê duyệt, Chủ tịch UBND cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ vay vốn theo hướng dẫn của Ngân hàng CSXH và Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Ngân hàng CSXH phê duyệt cho vay. Trường hợp không cho vay thì thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do đến người sử dụng lao động.
Việc giải ngân của Ngân hàng CSXH được thực hiện đến hết ngày 31-7- 2020.
Nguồn vốn để Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện cho NSDLĐ vay theo quy định tại Quyết định này là nguồn vay tái cấp vốn không có tài sản bảo đảm, lãi suất 0%/năm từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngân sách nhà nước cấp phí quản lý đối với các khoản cho vay theo quy định tại Quyết định này theo quy định hiện hành về cơ chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng CSXH.
Đến kỳ hạn trả nợ, nếu NSDLĐ vay vốn không trả được nợ thì Ngân hàng CSXH chuyển toàn bộ số dư nợ còn lại của khoản vay sang nợ quá hạn và áp dụng lãi suất nợ quá hạn là 12%/năm. Số tiền lãi quá hạn thu hồi được giảm trừ vào chi phí quản lý của Ngân hàng CSXH được ngân sách nhà nước cấp hằng năm.
Sau ba năm kể từ ngày khoản nợ vay của NSDLĐ bị chuyển nợ quá hạn, sau khi Ngân hàng CSXH đã áp dụng mọi biện pháp mà không thu hồi được nợ và NSDLĐkhông còn khả năng trả nợ do các nguyên nhân được quy định trong quy chế xử lý rủi ro của Ngân hàng CSXH. Cơ quan này tổng hợp, lập hồ sơ xử lý rủi ro theo hướng dẫn và báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp các bộ, cơ quan, địa phương tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định xử lý rủi ro.
Trường hợp Ngân hàng CSXH thu hồi được khoản nợ đã được xoá, số thu hồi được giảm trừ vào chi phí quản lý của Ngân hàng CSXH được ngân sách nhà nước cấp hằng năm.
Văn bản có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, 24-4. Các chế độ quy định tại Quyết định này được áp dụng từ ngày 1-4-2020.