Những nội dung cơ bản của Luật Thuế sử dụng đất

08:29, 07/10/2011

Ngày 1-7-2011 Chính phủ ban hành Nghị định số 53/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế sử dụng đất phi Nông nghiệp ra đời thay thế Pháp lệnh thuế Nhà đất và chính thức có hiệu lực kể từ ngày 1-1-2012. Cục Thuế đã tóm tắt những nội dung cơ bản của Luật như sau:

1. Đối tượng chịu thuế:

 

- Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị

 

- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

 

- Đất phi nông nghiệp khác được các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng vào mục đích kinh doanh hoặc để ở.

 

2. Người nộp thuế: Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế ...

 

3. Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất.

 

4. Diện tích đất tính thuế: Diện tích đất tính thuế là diện tích đất phi nông nghiệp thực tế sử dụng.

 

4.1. Diện tích tính thuế dôi với đất ở của hộ gia đình, cá nhân

 

Trường hợp người nộp thuế có nhiều thửa đất trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau đây gọi tắt là tỉnh) thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất ở thuộc diện chịu thuế trong tỉnh.

 

- Trường hợp người nộp thuế có nhiều thửa đất tại nhiều tỉnh thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích đất ở tính thuế theo địa bàn từng tỉnh.

 

- Đối với đất ở nhà nhiều tầng có nhiều hộ ở, nhà chung cư, thì diện tích đất tính thuế của người nộp thuế được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà (công trình) mà người nộp thuế đó sử dụng.

 

- Diện tích đất lấn, chiếm: Diện tích lấn chiếm được xác định theo địa bàn từng tỉnh bằng tổng diện tích lấn chiếm của từng thửa đất thuộc diện chịu thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người nộp thuế đối với diện tích đất lấn, chiếm.

 

4.2 Diện tích tính thuế đối với đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh: là tổng diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thuộc đối tượng chịu thuế của Người nộp thuế theo địa bàn từng tỉnh.

 

4.3 Hạn mức đất ở tính thuế:

 

- Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế là hạn mức giao đất ở mới theo quy định của ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

 

- Trường hợp đất ở đã có hạn mức theo quy định trước ngày Luật thuế SDĐ phi nông nghiệp có hiệu lực thi hành thì áp dụng như sau:

 

+ Trường hợp hạn mức đất ở theo quy định trước ngày Luật có hiệu lực thi

hành thấp hơn hạn mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức giao đất ở mới để làm căn cứ tính thuế;

 

+ Trường hợp hạn mức đất ở theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành cao hơn hạn mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức đất ở cũ để làm căn cứ tính thuế.

 

5. Giá đất tính thuế.

 

Giá đất tính thuế là giá của 1m2 đất theo mục đích sử dụng của thửa đất do

UBND cấp tỉnh quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày 1-1-2012.

 

6. Thuế suất.

 

- Đối với đất ở: Đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định như sau:

 

+ Diện tích trong hạn mức: áp dụng thuế suất 0,03%;

 

+ Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức: áp dụng thuế suất 0,07%;

 

+ Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức: áp dụng thuế suất 0,15%;

 

- Đất ở nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất: áp dụng thuế suất 0,03%.

 

- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp sử dụng

vào mục đích kinh doanh: áp dụng mức thuế suất 0,03%.

 

- Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định: áp dụng mức thuế suất 0,15%

 

- Đất lấn, chiếm: áp dụng mức thuế suất 0,2%.

 

7. Đăng ký, khai, tính và nộp thuế.

 

- Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại Chi cục thuế nơi có quyền sử dụng đất.

 

Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại khó khăn, người nộp thuế có thể thực hiện việc đăng ký khai, tính và nộp thuế tại Ủy ban nhân dân xã.

 

- Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích tính thuế là tổng diện tích các thửa đất ở tính thuế trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế được quy định như sau:

 

+ Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại Chi cục thuế nơi có quyền sử dụng đất của từng thửa đất:

 

+ Người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất. Trường hợp có một hoặc nhiều thửa đất ở vượt hạn mức thì người nộp thuế được lựa chọn một nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để xác định diện tích vượt hạn mức của các thửa đất.

 

Trong trường hợp này người nộp thuế lập tờ khai tổng hợp (theo mẫu quy định) để xác định tổng diện tích các thửa đất ở có quyền sử dụng và số thuế đã nộp, gửi cơ quan thuế nơi người nộp thuế đã lựa chọn để xác định hạn mức đất ở để nộp phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quy định của Luật thuế SDĐ phi nông nghiệp và số thuế đã nộp.