Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng và gia đình vô cùng thương tiếc báo tin:
Đồng chí Thượng tướng NGUYỄN TRỌNG XUYÊN
(bí danh: Sáu H, Trang)
Sinh ngày 10-10-1926; quê quán thôn Dưỡng Phú, xã Chính Nghĩa, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên. Thường trú tại số nhà 17, khu tập thể K80B, ngõ 376/35 Đường Bưởi, phường Vĩnh Phúc, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội; cán bộ hoạt động cách mạng tiền khởi nghĩa, nguyên Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VI, khóa VII; đại biểu Quốc hội các khóa VIII, IX; Thứ trưởng Thường trực Bộ Quốc phòng, Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần; Tư lệnh Quân khu 3; Trưởng đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Cuba, Huân chương Độc lập hạng Nhất, Huy hiệu 65 năm tuổi Đảng.
Do tuổi cao, sức yếu, bệnh nặng, đồng chí đã từ trần hồi 11h40 ngày 21-6-2012 tại Bệnh viện trung ương Quân đội 108.
Trên 65 năm hoạt động cách mạng, đồng chí đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc. Để tỏ lòng thương tiếc và ghi nhận những công lao, cống hiến của đồng chí Thượng tướng Nguyễn Trọng Xuyên, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng quyết định tổ chức lễ tang đồng chí Thượng tướng Nguyễn Trọng Xuyên theo nghi thức lễ tang cấp Nhà nước.
Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam
Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam
Ủy ban TƯ MTTQ Việt Nam
Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng
Tóm tắt tiểu sử đồng chí Thượng tướng Nguyễn Trọng Xuyên
Đồng chí Thượng tướng Nguyễn Trọng Xuyên (bí danh: Sáu H, Trang), sinh ngày 10-10-1926, tại xã Chính Nghĩa, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên; thường trú tại số nhà 17, khu tập thể K80B, ngõ 376/35 Đường Bưởi, phường Vĩnh Phúc, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
- Ngày 17-8-1945, đồng chí nhập ngũ, tham gia Cách mạng Tháng Tám năm 1945 tại Sài Gòn (nay là thành phố Hồ Chí Minh); từ tháng 10-1945 là Đại đội phó thuộc bộ đội Nguyễn Văn Vĩnh, Nam bộ; chiến đấu ở chiến trường Khu 6, Liên khu 5.
- Từ tháng 6-1946 đến tháng 2-1948: Đồng chí giữ chức vụ Trung đội phó, Trung đội trưởng, Đại đội phó, Đại đội trưởng thuộc Tiểu đoàn 1, Sư đoàn 27, Khu 5; tháng 9-1946, đồng chí được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Từ tháng 3-1948 đến tháng 12-1949: Là Đại đội trưởng chủ lực Khu 6, Tổ trưởng Tổ tác chiến thuộc Trung đoàn 80 tỉnh Khánh Hòa; Đại đội trưởng thuộc Tiểu đoàn 121, Liên Trung đoàn 80-83.
- Từ tháng 1-1950 đến tháng 12-1954: Đồng chí lần lượt giữ các chức vụ: Tiểu đoàn phó Thị đội Nha Trang, Đại đội Độc lập 252; Tiểu đoàn phó phụ trách Liên Đại đội Nam Khánh, kiêm Huyện đội phó Nam Khánh, tỉnh Khánh Hòa; Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 88; Tham mưu trưởng Trung đoàn 96, Sư đoàn 305.
- Từ tháng 1-1955 đến tháng 3-1960: Trung đoàn phó - Tham mưu trưởng; Trung đoàn trưởng Trung đoàn 108, Sư đoàn 305; Tham mưu phó Sư đoàn 305. Học viên Trường Trung cao Quân sự.
- Từ tháng 4-1960 đến tháng 5-1966: Đồng chí vào Nam chiến đấu, là Tham mưu trưởng Lữ đoàn 303; tháng 8-1961, được bổ nhiệm Tham mưu trưởng Khu 6.
- Từ tháng 6-1966 đến tháng 1-1969: là Phó Tư lệnh Quân khu 10, Phó ban Quân sự T10 Nam bộ; từ tháng 2-1969 đến tháng 12-1972 là Phó Tư lệnh, Tư lệnh Quân khu 6, Thường vụ Đảng ủy Quân khu.
- Từ tháng 1-1973 đến tháng 1-1977: Đồng chí là Trưởng đoàn quân sự Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, trong Ban liên hợp quân sự bốn bên khu vực Phan Thiết; Thường vụ Tỉnh ủy, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Thuận Hải.
- Từ tháng 2-1977 đến tháng 2-1979: Đồng chí học tại Học viện Quân sự cao cấp; sau đó giữ chức Phó Tư lệnh Quân khu 3, Thường vụ Đảng ủy Quân khu (đến tháng 12-1984); được phong hàm Thiếu tướng (tháng 1-1983).
- Từ tháng 1-1985 đến tháng 3-1986: Đồng chí làm Trưởng đoàn kiêm Phó Bí thư, Đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Cuba.
- Từ tháng 4-1986 đến tháng 5-1988: Đồng chí tiếp tục giữ chức Tư lệnh Quân khu 3, Bí thư Đảng ủy Quân khu.
- Tháng 6-1988, đồng chí được bổ nhiệm giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần, được phong hàm Trung tướng. Tháng 7-1992, được phong hàm Thượng tướng, Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Quân sự Trung ương, Thứ trưởng Thường trực Bộ Quốc phòng.
- Đồng chí là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng các khóa VI, VII; đại biểu Quốc hội khóa VIII, IX.
- Tháng 1-1999, đồng chí được nghỉ công tác.
Do có nhiều công lao, thành tích đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng và Quân đội, đồng chí được Đảng, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất, Huân chương Quân công hạng Nhất, Huy hiệu 65 năm tuổi Đảng và nhiều huân, huy chương cao quý khác. |