Giảm thuế VAT: Trợ giúp doanh nghiệp phục hồi

Trần Nguyên (Thực hiện) 08:18, 07/07/2023

Ngày 30/6, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 44/2023 (viết tắt là Nghị định số 44) quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo Nghị quyết số 101/2023 của Quốc hội, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7 đến 31/12/2023. Liên quan đến vấn đề này, phóng viên Báo Thái Nguyên đã phỏng vấn bà Nguyễn Thị Thuận, Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh.

Người nộp thuế làm thủ tục tại Bộ phận một cửa của cơ quan thuế. Ảnh: T.L
Người nộp thuế làm thủ tục tại Bộ phận một cửa của cơ quan thuế. Ảnh: T.L

P.V: Xin bà cho biết cụ thể về mức giảm thuế GTGT được quy định theo Nghị định số 44?

Bà Nguyễn Thị Thuận: Theo Nghị định số 44, Chính phủ quy định mức giảm thuế GTGT như sau:

Cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất GTGT 8% đối với hàng hóa, dịch vụ theo quy định. Trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ: viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại...; sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin.

Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ phần trăm để tính thuế GTGT khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT.

P.V: Vậy cụ thể về trình tự, thủ tục giảm thuế GTGT theo Nghị định số 44 được thực hiện như thế nào, thưa bà?

Bà Nguyễn Thị Thuận: Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi lập hóa đơn GTGT cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, tại dòng thuế suất thuế GTGT ghi “8%”; tiền thuế GTGT; tổng số tiền người mua phải thanh toán.

Căn cứ hóa đơn GTGT, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn.

Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu, khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ phần trăm trên doanh thu; đồng thời ghi chú “đã giảm số tiền tương ứng 20% mức tỷ lệ phần trăm để tính thuế GTGT theo Nghị quyết số 101/2023/QH15”. 

Trường hợp cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Nghị định số 44. Trường hợp cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định tại Nghị định này.

Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ phần trăm để tính thuế GTGT chưa được giảm theo quy định tại Nghị định số 44 thì người bán và người mua xử lý hóa đơn đã lập theo quy định của pháp luật về hóa đơn, chứng từ. Căn cứ vào hóa đơn sau khi xử lý, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có). Cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định cùng với tờ khai thuế GTGT. 

P.V: Về phía tỉnh Thái Nguyên, bà có thể cho biết Cục Thuế tỉnh triển khai Nghị định số 44 tới người nộp thuế như thế nào? 

Bà Nguyễn Thị Thuận: Để kịp thời thực hiện chính sách giảm thuế GTGT, ngay trong ngày Nghị định số 44 được ban hành, Tổng cục Thuế đã ban hành Công điện số 05 chỉ đạo các đơn vị ngành Thuế khẩn trương triển khai thực hiện. Thực hiện chỉ đạo của Tổng cục Thuế, Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên đã chủ động triển khai và tuyên truyền, phổ biến cho người nộp thuế trên địa bàn. Đồng thời, thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để người nộp thuế biết, thực hiện… 

Bên cạnh đó, Cục Thuế tỉnh đã chỉ đạo các phòng, chi cục thuế chủ động thực hiện các chính sách hỗ trợ người nộp thuế.

 P.V: Xin cảm ơn bà!

Với việc giảm 2% thuế VAT, người dân là đối tượng được hưởng lợi trực tiếp của chính sách này. Bởi việc giảm thuế VAT với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế VAT 10% sẽ góp phần giảm giá bán, từ đó giảm chi phí của người dân trong việc tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ phục vụ đời sống nhân dân.

Đối với các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế VAT với thuế suất 10% sẽ được hưởng lợi khi chính sách được ban hành.

Việc giảm thuế VAT góp phần làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, từ đó giúp doanh nghiệp tăng khả năng phục hồi và mở rộng sản xuất - kinh doanh.

Về tác động của chính sách, theo Chính phủ, khi áp dụng việc giảm 2% thuế VAT trong 6 tháng cuối năm, dự kiến số giảm thu ngân sách Nhà nước tương đương khoảng 24.000 tỷ đồng (đối với thu ngân sách Nhà nước năm 2023 thì dự kiến giảm 20.000 tỷ đồng do số thu thuế VAT phải nộp của tháng 12/2023 sẽ nộp trong tháng 1/2024).